Cán bộ làm thủ tục cấp căn cước công dân là ai? Công chức làm việc trong UBND có được tham gia cấp căn cước công dân không?

Trong quá trình đi làm căn cước công dân, tôi thắc mắc các cán bộ làm thủ tục cấp căn cước công dân là ai, nhiệm vụ của họ là gì? Tôi thấy đa số họ đều là công an, vậy có phải chỉ có công an mới được làm công việc này hay không? Thẩm quyền cấp căn cước công dân có phải cũng thuộc về họ không? Tôi hiện nay đang là công chức trong Ủy ban nhân dân (UBND) xã, chuyên thực hiện các công việc như xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết toán ngân sách cấp xã, thực hiện báo cáo tài chính,… Vậy khi ở địa phương tôi tổ chức làm căn cước công dân cho mọi người, tôi có được tham gia vào quy trình này hay không?

Cán bộ thực hiện quy trình cấp căn cước công dân là những ai?

Khi người dân thực hiện các yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, họ sẽ được làm việc trực tiếp với các cán bộ quản lý căn cước công dân. Khoản 8 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định cụ thể về tên gọi của nhóm cán bộ này như sau:

“8. Cơ quan quản lý căn cước công dân là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.”

Như vậy, các cán bộ làm thủ tục cấp căn cước công dân được gọi chung là cơ quan quản lý căn cước công dân. Đây là những cán bộ chuyên trách thuộc Công an nhân dân, chuyên làm các nhiệm vụ về quản lý căn cước công dân, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

Cơ quan quản lý căn cước công dân

Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân là gì?

Điều 6 Luật Căn cước công dân 2014 quy định chi tiết những trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân, gồm:

“1. Thu thập, cập nhật chính xác thông tin về công dân.
2. Chỉnh sửa kịp thời khi có căn cứ xác định thông tin về công dân chưa chính xác hoặc có sự thay đổi.
3. Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
4. Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
5. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu về công dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
6. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật này.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện các công việc trong quá trình làm căn cước công dân như: thu thập thông tin công dân; chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi chưa chính xác hoặc có sự thay đổi; thực hiện công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân theo quy định. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý căn cước công dân còn thực hiện một số công việc liên quan như: niêm yết công khai và hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục hành chính về căn cước công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm; bảo đảm an toàn, bí mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

Thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân thuộc về ai?

Điều 27 Luật Căn cước công dân 2014 nêu rõ: thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an.

Do đó, thẩm quyền cấp căn cước công dân không thuộc về tất cả các cán bộ quản lý căn cước công dân, mà chỉ do Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an đảm nhiệm.

Công chức UBND cấp xã có được tham gia vào đội ngũ cấp căn cước công dân hay không?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 nêu trên, cán bộ thực hiện việc quản lý căn cước công dân như thu nhận thông tin, lấy dấu vân tay, mô tả các đặc điểm nhân dạng,… Những công việc trên sẽ chỉ được thực hiện bởi các cán bộ có chuyên môn, thuộc đội ngũ công an nhân dân, nên công chức UBND xã không thể và cũng không có đủ thẩm quyền để tham gia vào quy trình nêu trên.

Như vậy, các cán bộ quản lý căn cước công dân thuộc về cơ quan quản lý căn cước công dân, có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện các công việc theo quy định chi tiết trong Luật Căn cước công dân 2014 và các văn bản khác có liên quan. Những công việc trong quy trình này cần các cán bộ có chuyên môn và thẩm quyền thực hiện, nên công chức UBND cấp xã không thể tham gia vào quy trình cấp, đổi cấp lại căn cước công dân cho người dân.

Căn cước công dân Tải về trọn bộ các văn bản về Căn cước công dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tin nơi cư trú trên thẻ căn cước công dân từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào theo Thông tư 17?
Pháp luật
Có được tạm giữ thẻ Căn cước công dân của cá nhân để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Thẻ Căn cước công dân không bị hư hỏng thì công dân có được yêu cầu đổi thẻ căn cước mới hay không?
Pháp luật
Mượn căn cước công dân của người khác để tham gia cá cược, đánh bạc thì số lợi thu được từ hành vi này bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người đề nghị cấp lại thẻ Căn cước công dân do bị mất thẻ có phải trả phí cấp lại thẻ hay không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam chưa đủ 18 tuổi có được đi làm thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm phải giữ bí mật thông tin trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân của người dân đúng không?
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Làm lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Thời gian cấp lại căn cước công dân bị mất trong bao lâu?
Pháp luật
Sinh năm 2009 bao nhiêu tuổi? Năm 2024, công dân Việt Nam sinh năm 2009 có được làm căn cước công dân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân
5,249 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào