Cán bộ của Kiểm toán nhà nước đã bị thu hồi chứng thư số có được cấp lại không? Trình tự cấp chứng thư số của Kiểm toán nhà nước được thực hiện như thế nào?
Người sử dụng chứng thư số của Kiểm toán nhà nước không được thực hiện những hành vi nào?
Căn cứ tại Điều 6 Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 35/QĐ-KTNN năm 2021, có quy định về hành vi nghiêm cấm như sau:
Hành vi nghiêm cấm
1. Sử dụng chứng thư số, chữ ký số cho mục đích tư lợi cá nhân, gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiến hành các hoạt động trái với pháp luật.
2. Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của đơn vị, tổ chức, cá nhân khác.
3. Phá hoại hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số; làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
4. Dùng các công cụ, chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
Như vậy, theo quy định trên thì Người sử dụng chứng thư số của Kiểm toán nhà nước không được thực hiện những hành vi sau:
- Sử dụng chứng thư số, chữ ký số cho mục đích tư lợi cá nhân, gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiến hành các hoạt động trái với pháp luật.
- Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của đơn vị, tổ chức, cá nhân khác.
- Phá hoại hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số; làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
- Dùng các công cụ, chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
Chứng thư số (Hình từ Internet)
Cán bộ của Kiểm toán nhà nước đã bị thu hồi chứng thư số có được cấp lại không?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 35/QĐ-KTNN năm 2021, có quy định về điều kiện, trình tự thực hiện cấp chứng thư số như sau:
Điều kiện, trình tự thực hiện cấp chứng thư số
1. Điều kiện cấp chứng thư số
a) Điều kiện cấp chứng thư số cá nhân
- Người được cấp chứng thư số cá nhân phải là cán bộ, công chức, viên chức của KTNN và chưa được cấp chứng thư số hoặc được cấp chứng thư số nhưng đã thu hồi.
- Có văn bản đề nghị cấp chứng thư số cá nhân, được người có thẩm quyền của đơn vị quản lý trực tiếp xác nhận gửi đến TTTH theo Mẫu 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
- Có văn bản đề nghị cấp chứng thư số cá nhân của TTTH gửi đến Cục CTS và BMTT theo Mẫu 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Điều kiện cấp chứng thư số đơn vị, tổ chức
- Phải là đơn vị, tổ chức thuộc KTNN chưa được cấp chứng thư số hoặc đã được cấp chứng thư số nhưng đã được thu hồi.
- Có văn bản đề nghị cấp chứng thư số của đơn vị, tổ chức gửi TTTH theo Mẫu 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
- Có văn bản đề nghị cấp chứng thư số của TTTH gửi đến Cục CTS và BMTT theo Mẫu 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
…
Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ của Kiểm toán nhà nước đã bị thu hồi chứng thư số đủ điều kiện cấp chứng thư số.
Trình tự cấp chứng thư số của Kiểm toán nhà nước được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 35/QĐ-KTNN năm 2021, có quy định về điều kiện, trình tự thực hiện cấp chứng thư số như sau:
Điều kiện, trình tự thực hiện cấp chứng thư số
…
2. Trình tự thực hiện cấp chứng thư số
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp chứng thư số, TTTH có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 02 (đối với cá nhân) hoặc Mẫu 04 (đối với đơn vị, tổ chức) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này gửi đến Cục CTS và BMTT.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ Cục CTS và BMTT, TTTH có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, bàn giao quản lý chứng thư số và thiết bị lưu khóa bí mật đến đơn vị quản lý trực tiếp của thuê bao theo Mẫu 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật, TTTH có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số đến Cục CTS và BMTT theo Mẫu 06 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
Như vậy, theo quy định trên thì trình tự cấp chứng thư số của Kiểm toán nhà nước được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp chứng thư số thì Trung tâm tin học có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách đề nghị cấp chứng thư số gửi đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin, Trung tâm tin học có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, bàn giao quản lý chứng thư số và thiết bị lưu khóa bí mật đến đơn vị quản lý trực tiếp của thuê;
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật, Trung tâm tin học có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đúng không?
- Cá nhân có được tự sản xuất pháo hoa để kinh doanh hay không? Trường hợp nào sẽ được sản xuất pháo hoa để kinh doanh?
- Quy định mới về bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe trạm dừng nghỉ đường bộ theo quy định mới nhất 2024?
- Mẫu phương án chữa cháy cơ sở năm 2024 thế nào? Hướng dẫn ghi mẫu số PC17 theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP ra sao?
- Công thức tính cổ tức của cổ phiếu ưu đãi? Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế là gì? Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là gì?