Cán bộ công chức thường xuyên nghỉ do ốm đau bị tinh giản biên chế trong trường trường hợp nào theo Nghị định 29?

Cán bộ công chức thường xuyên nghỉ do ốm đau bị tinh giản biên chế trong trường trường hợp nào theo Nghị định 29? Thời gian cán bộ công chức được hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Cán bộ công chức thôi việc khi thực hiện tinh giản biên chế do thường xuyên nghỉ ốm đau được hưởng chính sách gì?

Cán bộ công chức thường xuyên nghỉ do ốm đau bị tinh giản biên chế trong trường trường hợp nào theo Nghị định 29?

Theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
...
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
...

Như vậy, cán bộ công chức thường xuyên nghỉ do ốm đau trong các trường hợp sau mà tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý thì thuộc đối tượng thực hiện tinh giản biên chế:

- Cán bộ, công chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;

- Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật.

Cán bộ công chức thường xuyên nghỉ do ốm đau bị tinh giản biên chế trong trường trường hợp nào theo Nghị định 29?

Cán bộ công chức thường xuyên nghỉ do ốm đau bị tinh giản biên chế trong trường trường hợp nào theo Nghị định 29? (hình từ internet)

Thời gian cán bộ công chức được hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?

Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
...

Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với cán bộ công chức tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Cán bộ công chức thôi việc khi thực hiện tinh giản biên chế do thường xuyên nghỉ ốm đau được hưởng chính sách gì?

Theo Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách thôi việc đối với cán bộ công chức thôi thực hiện tinh giản biên chế như sau:

1. Chính sách thôi việc ngay

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:

- Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;

- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;

- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;

- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;

- Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.

Ngoài ra, Các đối tượng thôi việc quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

Tinh giản biên chế Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tinh giản biên chế giáo viên: Giáo viên phải có bằng cấp, chứng chỉ gì? Giáo viên nào chưa tinh giản biên chế?
Pháp luật
Sáp nhập xã thì thôn, tổ dân phố có thay đổi gì không? Chính sách đối với thôn, tổ dân phố sau sắp xếp theo Nghị quyết 35?
Pháp luật
Cán bộ công chức thường xuyên nghỉ do ốm đau bị tinh giản biên chế trong trường trường hợp nào theo Nghị định 29?
Pháp luật
Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29?
Pháp luật
Cán bộ không chuyên trách cấp xã dôi dư là gì? Chế độ cán bộ không chuyên trách cấp xã dôi dư theo Nghị định 29 sau sáp nhập xã?
Pháp luật
Tiếp tục tinh giản biên chế năm 2025 theo Nghị định 29? Tinh gọn bộ máy gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại CBCCVC?
Pháp luật
Sáp nhập xã, bỏ huyện: Viên chức người lao động dôi dư có được hưởng chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29 không?
Pháp luật
Cán bộ xã chưa có bằng đại học bị tinh giản biên chế trong trường hợp nào theo Nghị định 29? Cán bộ xã phải có bằng đại học?
Pháp luật
Cán bộ công chức dôi dư sau sáp nhập được chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì hưởng trợ cấp gì?
Pháp luật
Chế độ của cán bộ không chuyên trách dôi dư khi sáp nhập xã thế nào theo Nghị định 29? Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
116 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào