Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29?

Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29? Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm xin thôi việc thì được hưởng chính sách gì?

Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29?

Theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
...

Như vậy, những trường hợp cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm sau sẽ thuộc đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế:

- Cán bộ công chức dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- Cán bộ công chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29?

Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29? (hình từ internet)

Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm xin thôi việc thì được hưởng chính sách gì?

Theo Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách thôi việc đối với cán bộ công chức dôi dư thực hiện tinh giản biên chế như sau:

1. Chính sách thôi việc ngay

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:

- Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;

- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;

- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;

- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;

- Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.

Ngoài ra, Các đối tượng thôi việc quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc là gì?

Theo Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức dôi dư thực hiện tinh giản biên chế như sau:

(1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

(2) Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

(3) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

(4) Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

(5) Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

(6) Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

Tinh giản biên chế Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29?
Pháp luật
Cán bộ xã chưa có bằng đại học bị tinh giản biên chế trong trường hợp nào theo Nghị định 29? Cán bộ xã phải có bằng đại học?
Pháp luật
Chính sách tinh giản biên chế khi sáp nhập xã có áp dụng với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định 29?
Pháp luật
Chế độ của cán bộ không chuyên trách dôi dư khi sáp nhập xã thế nào theo Nghị định 29? Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách?
Pháp luật
Cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ vẫn bị tinh giản biên chế trong trường hợp nào theo Nghị định 29?
Pháp luật
Sáp nhập xã: Trưởng thôn, tổ trưởng dân phố có được hưởng chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29 mới nhất? Cách tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 29 2023?
Pháp luật
Tóm tắt Nghị định 67 về tinh giản biên chế mới nhất từ ngày 15/3/2025? Tóm tắt Nghị định 67 về nghỉ hưu trước tuổi?
Pháp luật
Tinh giản biên chế cán bộ công chức cấp xã khi sáp nhập xã: 02 Chính sách nghỉ thôi việc theo Nghị định 29?
Pháp luật
Tinh giản biên chế cán bộ không chuyên trách cấp xã khi sáp nhập xã: Đối tượng, điều kiện, chính sách theo Nghị định 29?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
10 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào