Các giấy tờ cần mang theo khi tham gia giao thông gồm những gì? Khi nào thì Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện?
- Người điều khiển phương tiện giao thông cần mang theo những giấy tờ gì khi đi ra ngoài?
- Mức phạt tiền khi không mang Giấy đăng ký xe
- Mức phạt tiền khi không mang Giấy phép lái xe
- Mức phạt khi không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Mức phạt khi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Mức phạt đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang giấy tờ xe
Người điều khiển phương tiện giao thông cần mang theo những giấy tờ gì khi đi ra ngoài?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo những giấy tờ sau:
- Giấy đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định như sau:
Nội dung tuần tra, kiểm soát
..
2. Nội dung kiểm soát
a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
Theo đó, ngoài các giấy tờ nêu trên thì cảnh sát giao thông sẽ kiểm soát thêm các giấy tờ như chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
Mức phạt tiền khi không mang Giấy đăng ký xe
Theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
- Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Tham gia giao thông cần mang theo những loại giấy tờ nào?
Mức phạt tiền khi không mang Giấy phép lái xe
Theo quy định tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm sau:
+ Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
+ Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
Mức phạt khi không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Mức phạt khi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
Mức phạt đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang giấy tờ xe
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe máy chuyên dùng bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các vi phạm sau:
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
Vậy, tùy theo loại xe mà người điều khiển phương tiện sử dụng và loại giấy tờ người đó không mang theo mà mức xử phạt dành cho người điều khiển phương tiện giao thông có thể từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?