Các chức danh cán bộ cấp tỉnh nào do Bộ Chính trị quyết định? Thủ tục giới thiệu cán bộ cấp tỉnh ứng cử được quy định như thế nào?

Các chức danh cán bộ cấp tỉnh nào do Bộ Chính trị quyết định? Thủ tục giới thiệu cán bộ cấp tỉnh ứng cử được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Từ Hiếu Trung đến từ Thành phố Tân An, tỉnh Long An

Các chức danh cán bộ cấp tỉnh nào do Bộ Chính trị quyết định?

Căn cứ vào Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định 80-QĐ/TW năm 2022 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau:

Các chức danh cán bộ do Bộ Chính trị quyết định
1. Các cơ quan Trung ương
- Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Thường trực Ban Bí thư; Uỷ viên Bộ Chính trị; Uỷ viên Ban Bí thư; Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng Quốc phòng - An ninh.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.
- Trưởng các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng do Bộ Chính trị thành lập.
- Thành viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ.
- Uỷ viên Trung ương Đảng chính thức (Uỷ viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác).
- Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.
- Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội).
- Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
- Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Các tỉnh, thành phố và đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương
- Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương.
- Phó Bí thư Thành uỷ Hà Nội, Phó Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quân đội, Công an
- Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Quân uỷ Trung ương và Đảng uỷ Công an Trung ương.
- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Bộ Chính trị xem xét, quyết định việc phong, thăng quân hàm đối với các đồng chí giữ chức vụ nêu trên (trừ các đồng chí không giữ chức vụ diện Bộ Chính trị quản lý) và việc phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân cho các đồng chí giữ chức vụ thấp hơn.

Như vậy, các chức danh cán bộ cấp tỉnh do Bộ Chính trị quyết định bao gồm:

- Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương.

- Phó Bí thư Thành uỷ Hà Nội, Phó Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Các chức danh cán bộ cấp tỉnh nào do Bộ Chính trị quyết định?

Các chức danh cán bộ cấp tỉnh nào do Bộ Chính trị quyết định?

(Hình từ Internet)

Thủ tục giới thiệu cán bộ cấp tỉnh ứng cử được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 20 Quy định 80-QĐ/TW năm 2022 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau:

Thủ tục bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau:

Căn cứ vào số lượng chức danh cần kiện toàn, bổ sung và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tập thể lãnh đạo) thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Ban hành văn bản trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương về số lượng chức danh cần kiện toàn, bổ sung, trong đó dự kiến phân công lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể;

Bước 2: Sau khi có chủ trương, chậm nhất trong thời gian 30 ngày làm việc, tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị phải hoàn thành việc thực hiện quy trình nhân sự theo quy định. Trường hợp sau thời gian quy định, chưa hoàn thành việc thực hiện quy trình nhân sự thì tập thể lãnh đạo có trách nhiệm giải trình rõ lý do, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét (qua Ban Tổ chức Trung ương).

Bước 3: Đề xuất nhân sự cụ thể.

Bước 4: Thẩm định nhân sự

- Cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị làm tờ trình, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) để thẩm định nhân sự.

- Không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tờ trình, hồ sơ nhân sự theo quy định, Ban Tổ chức Trung ương gửi văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ nhân sự) xin ý kiến thẩm định của ban cán sự đảng, đảng đoàn và các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định đối với nhân sự.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, các cơ quan chức năng xem xét, thẩm định nhân sự phải có văn bản trả lời Ban Tổ chức Trung ương. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì được coi là đồng ý với đề nghị bổ nhiệm.

Trường hợp vì lý do khách quan, cần thêm thời gian để xem xét, xác minh, thẩm tra thì phải có văn bản gửi Ban Tổ chức Trung ương để biết, theo dõi nhưng không quá 15 ngày làm việc.

- Không quá 10 ngày làm việc, Ban Tổ chức Trung ương có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định hoặc xác minh, thẩm tra (nếu có) và ban hành tờ trình đề xuất Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

- Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định theo chương trình công tác. Nếu không tổ chức họp, trường hợp cần thiết có thể gửi phiếu biểu quyết xin ý kiến các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

- Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết luận, Văn phòng Trung ương Đảng dự thảo quyết định bổ nhiệm để Bộ Chính trị, Ban Bí thư ký hoặc thông báo kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đến các cơ quan liên quan để thực hiện việc bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử theo quy định.

Ban Tổ chức Trung ương thông báo việc xếp lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm.

Việc bổ sung các chức danh cán bộ cấp tỉnh được thực hiện ra sao?

Căn cứ vào Điều 22 Quy định 80-QĐ/TW năm 2022 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau:

Bổ sung các chức danh lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền tỉnh, thành phố và cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương

- Khi cần bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ; uỷ viên, phó bí thư, bí thư ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc Trung ương còn thiếu so với quy định thì cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định mà không phải xin chủ trương.

Những nhân sự đã được đại hội hoặc hội nghị ban chấp hành giới thiệu vào danh sách bầu cử tham gia ban chấp hành, ban thường vụ cấp uỷ nhưng kết quả đạt không quá 50% số phiếu bầu thì việc xem xét, bổ sung vào cấp uỷ, ban thường vụ cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu cụ thể và chỉ thực hiện sau đại hội hoặc hội nghị ban chấp hành ít nhất 12 tháng.

- Đối với kiện toàn, bổ sung chức danh thuộc diện Trung ương quản lý thì cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xin chủ trương và dự kiến nguồn nhân sự trước khi thực hiện quy trình nhân sự.

- Đối với nhân sự được đề nghị giới thiệu để bầu tham gia ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; bầu giữ chức trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương phải gửi văn bản đề nghị về Ban Tổ chức Trung ương để lấy ý kiến thẩm định của cơ quan tham mưu, giúp việc Trung ương Đảng trước khi giới thiệu để bầu theo quy định.

Cán bộ cấp tỉnh
Giới thiệu cán bộ ứng cử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định 142 Bộ Chính Trị người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu đúng không?
Pháp luật
Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thực hiện theo từng năm công tác hay theo nhiệm kỳ? Kết quả này có được dùng để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Pháp luật
Cán bộ cấp tỉnh phải đáp ứng các tiêu chí thế nào để được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ?
Pháp luật
Muốn được đánh giá xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì cán bộ cấp tỉnh phải đáp ứng được các tiêu chí nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh? Thời điểm xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh là khi nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh? Trình tự thủ tục xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mục đích của việc đánh giá cán bộ cấp tỉnh là gì? Dựa trên việc đánh giá cán bộ cấp tỉnh được phân loại đánh giá thế nào?
Pháp luật
Cán bộ cấp tỉnh được đánh giá dựa trên những nội dung nào? Kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh có được công khai tại nơi cán bộ công tác hay không?
Pháp luật
Để được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ thì cán bộ cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo cần những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cán bộ cấp tỉnh
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
5,264 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cán bộ cấp tỉnh Giới thiệu cán bộ ứng cử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cán bộ cấp tỉnh Xem toàn bộ văn bản về Giới thiệu cán bộ ứng cử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào