Cá nhân nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì phải đảm bảo tuân thủ các quyền và nghĩa vụ gì?

Cho tôi hỏi, hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam là gì? Cá nhân nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì phải đảm bảo tuân thủ các quyền và nghĩa vụ như thế nào? Câu hỏi của anh B (Bình Định).

Hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam là gì?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 181/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng trang thông tin điện tử kinh doanh dịch vụ quảng cáo từ hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đặt ngoài lãnh thổ Việt Nam, cho người sử dụng tại Việt Nam, có phát sinh doanh thu tại Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì phải đảm bảo tuân thủ các quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Cá nhân nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì phải đảm bảo tuân thủ các quyền và nghĩa vụ như thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân nước ngoài muốn đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì phải đảm bảo tuân thủ các quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 181/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam.

Theo đó, các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam tuân thủ các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 13 Luật Quảng cáo 2012 và các quy định sau:

- Thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông những nội dung sau:

+ Tên tổ chức, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính nơi đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo; địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ và hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam (nếu có);

+ Đầu mối liên hệ: tên tổ chức, cá nhân đại diện tại Việt Nam (nếu có), địa chỉ email, điện thoại liên hệ;

+ Hình thức và thời gian thông báo: 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi thông báo trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính, hoặc qua phương tiện điện tử đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);

+ Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy xác nhận bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo;

- Không đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022;

- Thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14, Nghị định này;

+ Cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động quảng cáo xuyên biên giới có dấu hiệu vi phạm pháp luật cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Cá nhân nước ngoài không thông báo về những nội dung kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam bị xử lý như nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 13 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thông tin liên hệ đến Bộ Thông tin và Truyền thông về những nội dung theo quy định của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam;
b) Không báo cáo theo quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
...

Như vậy, đối với hành vi không thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông về những nội dung theo quy định cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý, mức phạt trên là mức phạt dành cho cá nhân, với tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi so với mức phạt trên theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.

Trách nhiệm và quản lý quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 181/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP, quy định về trách nhiệm quản lý đối với hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới như sau:

- Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phát hiện và xác định các quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật theo thẩm quyền được phân công tại các quy định pháp luật về quản lý và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo.

- Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan tiếp nhận các thông báo về quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật từ các bộ, ngành, địa phương và là đầu mối liên hệ, gửi yêu cầu xử lý quảng cáo vi phạm pháp luật cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới.

- Sau khi tiếp nhận bằng chứng quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật, trong thời hạn 05 ngày, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm rà soát, kiểm tra nội dung vi phạm và gửi yêu cầu xử lý bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới.

+ Thông tin về các quảng cáo vi phạm đã được gửi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới để xử lý sẽ được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Sau khi nhận được yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông, trong thời gian 24 giờ, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới thực hiện việc xử lý quảng cáo vi phạm theo yêu cầu.

- Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài không xử lý quảng cáo vi phạm theo yêu cầu mà không có lý do chính đáng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thực thi các biện pháp ngăn chặn quảng cáo vi phạm pháp luật.

- Trong trường hợp phát hiện quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến an ninh quốc gia Việt Nam, cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn quảng cáo vi phạm pháp luật.

- Biện pháp ngăn chặn chỉ được gỡ bỏ sau khi các quảng cáo vi phạm đã được tổ chức, cá nhân nước ngoài xử lý theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì phải đảm bảo tuân thủ các quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông nội dung gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kì hoạt động hợp tác kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Chế tài khi không thông báo thông tin liên hệ khi thực hiện dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới của tổ chức, cá nhân nước ngoài là gì?
Pháp luật
Chế tài khi cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung xuyên tạc lịch sử là gì?
Pháp luật
Không báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam cho Bộ Thông tin và Truyền thông bị phạt thế nào?
Pháp luật
Các tổ chức cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải gỡ bỏ các quảng cáo vi phạm trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam là gì? Hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,054 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào