Cá nhân nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm không?
- Để cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới thì cá nhân nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện gì?
- Cá nhân nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm không?
- Trong mọi trường hợp, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới không được cung cấp thông tin khách hàng cho người khác?
Để cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới thì cá nhân nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện gì?
Điều kiện để cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới được quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
1. Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Theo quy định trên, để cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới thì cá nhân nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
(2) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm.
Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp.
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới (Hình từ Internet)
Cá nhân nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm không?
Việc cá nhân nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm không, theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho các cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam thì phải hợp tác với tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Theo đó, cá nhân nước ngoài có thể cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm nhưng phải hợp tác với tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Trong mọi trường hợp, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới không được cung cấp thông tin khách hàng cho người khác?
Việc cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới được cung cấp thông tin khách hàng cho người khác không, theo quy định tại Điều 142 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
4. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
Như vậy, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới có trách nhiệm giữ bí mật thông tin khách hàng và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bị vu khống trộm cắp tài sản xử lý như thế nào? Vu khống người khác trộm cắp tài sản có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Giáng sinh ngày mấy tháng mấy? Lễ Giáng sinh là lễ lớn ở Việt Nam? Công dân có những quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nào?
- Hội đồng thẩm định thanh lý rừng trồng hoạt động theo chế độ gì? Thành phần tham gia xác minh, kiểm tra hiện trường thanh lý rừng trồng?
- 06 nguyên tắc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính? Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ?
- Tải về mẫu quyết định thưởng lương tháng 13? Công ty có nghĩa vụ thưởng lương tháng 13 cho người lao động?