Cá nhân nước ngoài bị mất quyết định cấp phép có được cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam không?

Cho tôi hỏi cá nhân nước ngoài bị mất quyết định cấp phép có được cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam không? Việc cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho cá nhân nước ngoài chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu nào? Cá nhân nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Thanh Hằng đến từ Đà Nẵng.

Cá nhân nước ngoài bị mất quyết định cấp phép có được cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam không?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học như sau:

Cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được xem xét cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị mất.
...

Theo đó, cá nhân nước ngoài bị mất quyết định cấp phép thì được xem xét cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài

Cá nhân nước ngoài bị mất quyết định cấp phép có được cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học (Hình từ Internet)

Việc cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho cá nhân nước ngoài chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học như sau:

Cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
2. Việc cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Đến thời điểm đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...

Dẫn chiếu đến điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chỉ được tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không được tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép;
b) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng hải; thiết lập khu vực an toàn hàng hải xung quanh thiết bị nghiên cứu; báo hiệu hàng hải; duy trì liên lạc và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về hàng hải của Việt Nam;
c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam; không được mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo;
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học phải được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan;
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu;
g) Phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có bất cứ thay đổi nào trong quá trình nghiên cứu khoa học so với nội dung, thời hạn đã được cấp phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
...

Theo đó, việc cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho cá nhân nước ngoài chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

- Đến thời điểm đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Cá nhân nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại được lập theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học đã thực hiện đến thời điểm đề nghị cấp lại.
5. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Số lượng hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học là 01 bộ.

Theo đó, cá nhân nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam bao gồm những giấy tờ sau đây:

- Đơn đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại được lập theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học đã thực hiện đến thời điểm đề nghị cấp lại.

Nghiên cứu khoa học
Vùng biển Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thực hiện nghiên cứu khoa học trong rừng phòng hộ có phải thông báo cho chủ rừng về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học đó không?
Pháp luật
Người thực hiện nghiên cứu khoa học trong rừng đặc dụng có phải thông báo cho chủ rừng về kết quả nghiên cứu khoa học đó không?
Pháp luật
Điều dưỡng có bắt buộc phải tham gia thực hiện nghiên cứu khoa học về y khoa thuộc phạm vi hành nghề hay không?
Pháp luật
Thời gian tổ chức cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật quốc gia dành cho học sinh như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể được tổ chức dưới các hình thức nào?
Pháp luật
Mức thu phí cấp giấy phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học mới nhất năm 2024 như thế nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Thông tư 07/2024/TT-BTC quy định mức thu phí thẩm định cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam?
Pháp luật
Khi tham gia nghiên cứu khoa học, sinh viên được hưởng những quyền lợi gì? Việc hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học cho sinh viên được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Quản lý và bảo vệ biển Việt Nam thực hiện theo các nguyên tắc nào? Hợp tác quốc tế về biển có phải là hoạt động đang được nhà nước đẩy mạnh thực hiện hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghiên cứu khoa học
524 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghiên cứu khoa học Vùng biển Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào