Cá nhân có được cho vay lấy lãi không và cho vay như thế nào để không bị xem là vi phạm pháp luật?

Theo quy định của nhà nước, cá nhân có được cho vay lấy lãi không và cho vay như thế nào để không bị xem là vi phạm pháp luật vậy em? Mức lãi suất cao nhất được lấy là bao nhiêu? Đây là câu hỏi của anh A.G đến từ Tuyên Quang.

Cá nhân có được cho vay lấy lãi không?

Cá nhân có được cho vay lấy lãi không và cho vay như thế nào để không bị xem là vi phạm pháp luật, thì căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Và Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Đối với người dân không phải là tổ chức tín dụng hoàn toàn có thể cho vay lấy lãi dưới dạng giao dịch dân sự (hợp đồng vay tài sản) theo quy định nêu trên.

cho vay

Cá nhân cho vay lấy lãi (Hình từ Internet)

Cá nhân cho vay lấy lãi như thế nào để không bị xem là vi phạm pháp luật?

Theo đó, khi cho vay lấy lãi để không bị xem là vi phạm pháp luật thì mức lãi suất cho vay do các bên tự thỏa thuận với nhau nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay (theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015).

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP có quy định:

“Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Và theo Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:

Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
đ) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
...

Nếu các bên thỏa thuận cho vay vượt quá lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay thì tùy vào mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cho vay nặng lãi tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cá nhân cho vay lấy lãi thì có nghĩa vụ như thế nào?

Cá nhân cho vay lấy lãi thì có nghĩa vụ được quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

- Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

- Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

Cho vay tiền
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cho vay tiền nhưng chỉ giữ sổ đỏ có đòi tiền được không?
Pháp luật
Cá nhân có được cho vay lấy lãi không và cho vay như thế nào để không bị xem là vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Cho vay tiền bằng hộ chiếu với lãi suất vượt mức 100% khoản vay có được coi là cho vay nặng lãi hay không?
Pháp luật
Vay tiền bằng hộ chiếu có được không? Để ngân hàng cho vay tiền, khách hàng phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hoạt động kinh doanh cho vay tiền có phải đăng ký kinh doanh không? Cá nhân hoạt động kinh doanh cho vay tiền có phải đăng ký kinh doanh không?
Pháp luật
Hoạt động cho vay tiền ngoài hệ thống ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện gì? Hoạt động của các tổ chức cho vay tiền ngoài hệ thống ngân hàng là gì?
Pháp luật
Công ty tài chính vụ cho vay tiền online có được phép liên hệ cho người thân của người vay tiền để nhắc trả nợ hay không?
Pháp luật
Cho vay tiền góp để tránh bị khởi kiện và đảm bảo quyền lợi của mình thì lãi suất vay là bao nhiêu thì phù hợp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho vay tiền
14,688 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho vay tiền

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho vay tiền

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào