Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi hồ sơ đến cơ quan nào?

Cho tôi hỏi cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi hồ sơ đến cơ quan nào? Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp gồm những giấy tờ gì? Câu hỏi của chị Thắm đến từ Nha Trang.

Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi hồ sơ đến cơ quan nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 65/2019/TT-BTC quy định thủ tục công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp như sau:

Thủ tục công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp
1. Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm về Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Đối chiếu quy định trên, như vậy, cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm về Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi hồ sơ đến cơ quan nào?

Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi hồ sơ đến cơ quan nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 65/2019/TT-BTC quy định thủ tục công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp như sau:

Thủ tục công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp
...
2. Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một (01) bản dịch công chứng sang tiếng Việt chứng chỉ đề nghị được công nhận;
c) Khung nội dung chương trình đào tạo hoặc bảng kê các môn học của chương trình đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã học tại cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
d) Bằng chứng chứng minh cá nhân đã thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ quan quản lý bảo hiểm của nước ngoài tổ chức thi hoặc đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập để thực hiện tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này); do tổ chức đào tạo bảo hiểm quốc tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này); do tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này);
đ) Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của người đề nghị được công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp (bản sao công chứng).
...

Theo đó, hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp gồm những giấy tờ sau đây:

- Đơn đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Một (01) bản dịch công chứng sang tiếng Việt chứng chỉ đề nghị được công nhận;

- Khung nội dung chương trình đào tạo hoặc bảng kê các môn học của chương trình đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã học tại cơ sở đào tạo ở nước ngoài;

- Bằng chứng chứng minh cá nhân đã thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ quan quản lý bảo hiểm của nước ngoài tổ chức thi hoặc đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập để thực hiện tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này).

Do tổ chức đào tạo bảo hiểm quốc tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này).

Do tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này);

- Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của người đề nghị được công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp (bản sao công chứng).

Danh sách người có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam có được đăng công khai trên trang thông tin điện tử không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 65/2019/TT-BTC quy định như sau:

Thủ tục công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp
...
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có văn bản công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp từ chối, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phải có văn bản nêu rõ lý do. Danh sách người có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam được đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và trang thông tin điện tử của Trung tâm.

Như vậy, danh sách người có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam được đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và trang thông tin điện tử của Trung tâm.

Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được tổ chức thi online hay thi trực tiếp? Có được phúc khảo điểm thi chứng chỉ khi thi trên máy tính không?
Pháp luật
Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức có bắt buộc có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không?
Pháp luật
Chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ quan nào tổ chức thi và thi ở đâu?
Pháp luật
Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các cơ sở đào tạo ở trong nước gồm có những loại nào? Thủ tục đăng ký dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được quy định ra sao?
Pháp luật
Trong kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thí sinh hoàn thành 60% bài thi thì có được xét đậu hay không?
Pháp luật
Khi tham gia đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thì cá nhân sẽ được bồi dưỡng những nội dung gì?
Pháp luật
Để dự thi cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thì cần phải đăng ký thi trước bao nhiêu ngày? Hồ sơ đăng ký dự thi cần những gì?
Pháp luật
Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận chứng chỉ tại Việt Nam cần đáp ứng đầy đủ những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi hồ sơ đến cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
892 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào