Bộ Tài chính thực hiện việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được Chính phủ bảo lãnh khi nào?

Cho tôi hỏi việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được Chính phủ bảo lãnh được Bộ Tài chính thực hiện khi nào? Thư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở nào? Câu hỏi của anh T.B từ Hải Phòng.

Bộ Tài chính thực hiện việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được Chính phủ bảo lãnh khi nào?

Việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh được quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 91/2018/NĐ-CP như sau:

Điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh
1. Việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được bảo lãnh được Bộ Tài chính thực hiện khi nhận đầy đủ các hồ sơ hợp lệ sau đây:
a) Văn bản đề nghị của đối tượng được bảo lãnh giải trình rõ lý do, nội dung đề nghị điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh và ảnh hưởng của việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh theo thỏa thuận vay;
b) Các văn bản sửa đổi, bổ sung của thỏa thuận vay đã ký;
c) Ý kiến về việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh của người nhận bảo lãnh;
d) Dự thảo văn bản điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh do người nhận bảo lãnh đề xuất (nếu có).
2. Trường hợp nội dung điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký không làm tăng tổng trị giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh và không thay đổi đối tượng được bảo lãnh, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo lãnh trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 1 Điều này từ đối tượng được bảo lãnh.
...

Như vậy, theo quy định, việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được Chính phủ bảo lãnh được Bộ Tài chính thực hiện khi nhận đầy đủ các hồ sơ hợp lệ sau đây:

(1) Văn bản đề nghị của đối tượng được bảo lãnh giải trình rõ lý do, nội dung đề nghị điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh và ảnh hưởng của việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh theo thỏa thuận vay;

(2) Các văn bản sửa đổi, bổ sung của thỏa thuận vay đã ký;

(3) Ý kiến về việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh của người nhận bảo lãnh;

(4) Dự thảo văn bản điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh do người nhận bảo lãnh đề xuất (nếu có).

Bộ Tài chính thực hiện việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được Chính phủ bảo lãnh khi nào?

Bộ Tài chính thực hiện việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được Chính phủ bảo lãnh khi nào? (Hình từ Internet)

Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều chỉnh Thư bảo lãnh trong trường hợp nào?

Trường hợp ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều chỉnh Thư bảo lãnh được quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 91/2018/NĐ-CP như sau:

Điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh
...
2. Trường hợp nội dung điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký không làm tăng tổng trị giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh và không thay đổi đối tượng được bảo lãnh, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo lãnh trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 1 Điều này từ đối tượng được bảo lãnh.
3. Trường hợp nội dung điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký làm tăng tổng trị giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh hoặc thay đổi đối tượng được bảo lãnh, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 1 Điều này từ đối tượng được bảo lãnh. Bộ Tài chính phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo lãnh hoặc văn bản thông báo không phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh gửi đối tượng được bảo lãnh trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
...

Như vậy, theo quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền điều chỉnh Thư bảo lãnh trong trường hợp nội dung điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký không làm tăng tổng trị giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh và không thay đổi đối tượng được bảo lãnh.

Thư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở nào?

Cơ sở cấp Thư bảo lãnh được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 91/2018/NĐ-CP như sau:

Cấp bảo lãnh đối với khoản vay
1. Thư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay và sau khi Đối tượng được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:
a) Ký kết với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Điều 31 Nghị định này;
b) Cung cấp cho Bộ Tài chính bản sao chứng thực Hợp đồng bảo hiểm tài sản thế chấp;
c) Mở Tài khoản Dự án tại ngân hàng phục vụ; thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản về số tài khoản của Tài khoản Dự án hoặc hợp đồng mở tài khoản dự án;
d) Nộp cho Bộ Tài chính Hợp đồng vay đã được các bên ký chính thức (bản sao có chứng thực);
đ) Cung cấp cho Bộ Tài chính toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản (bản chính).
...

Như vậy, theo quy định, Thư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay và sau khi Đối tượng được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:

(1) Ký kết với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Điều 31 Nghị định 91/2018/NĐ-CP;

(2) Cung cấp cho Bộ Tài chính bản sao chứng thực Hợp đồng bảo hiểm tài sản thế chấp;

(3) Mở Tài khoản Dự án tại ngân hàng phục vụ;

Thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản về số tài khoản của Tài khoản Dự án hoặc hợp đồng mở tài khoản dự án;

(4) Nộp cho Bộ Tài chính Hợp đồng vay đã được các bên ký chính thức (bản sao có chứng thực);

(5) Cung cấp cho Bộ Tài chính toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản (bản chính).

Thư bảo lãnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thư bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam gồm các nội dung nào?
Pháp luật
Mẫu thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ là mẫu nào?
Pháp luật
Thư bảo lãnh để thực hiện bảo lãnh Chính phủ là gì? Thư bảo lãnh do cơ quan nào cấp và quản lý? Đối tượng được bảo lãnh được sửa đổi Thư bảo lãnh khi nào?
Pháp luật
Bộ Tài chính thực hiện việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được Chính phủ bảo lãnh khi nào?
Pháp luật
Thư bảo lãnh Chính phủ có được phát hành nhiều lần không? Thư bảo lãnh Chính phủ bắt buộc phải có những nội dung nào?
Pháp luật
Nội dung Thư bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu nào? Nếu không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thì xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thư bảo lãnh
849 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thư bảo lãnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thư bảo lãnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào