Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo như thế nào? Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm ra sao?

Xin cho hỏi, về trách nhiệm của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thực hiện chế độ báo cáo thế nào? Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm ra sao? Bên cạnh đó, các trường hợp nào sẽ áp dụng xử lý vi phạm chất lượng hàng dự trữ quốc gia? - Câu hỏi của anh Minh Chiến đến từ Nha Trang.

Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo như thế nào?

Theo Điều 16 Thông tư 130/2014/TT-BTC quy định như sau:

Trách nhiệm của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
1. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong phạm vi được phân công quản lý.
2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Thông tư này; tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để tổng hợp, theo dõi báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (theo mẫu số 05. BCCL tại phụ lục kèm theo Thông tư này).
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Cụ thể:
a) Báo cáo công tác quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia 6 tháng đầu năm trước ngày 30 tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo công tác quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia cả năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
c) Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, về việc thực hiện chế độ báo cáo là trách nhiệm của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, cụ thể:

- Báo cáo công tác quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia 6 tháng đầu năm trước ngày 30 tháng 7 hàng năm;

- Báo cáo công tác quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia cả năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;

- Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia của cơ quan có thẩm quyền.

Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo như thế nào? Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm ra sao?

Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo như thế nào? Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm ra sao? (Hình từ Internet)

Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm như thế nào?

Theo Điều 17 Thông tư 130/2014/TT-BTC quy định như sau:

Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia
1. Chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong phạm vi được giao trực tiếp quản lý.
2. Theo dõi, thống kê, tổng hợp và báo cáo tình hình chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng hàng dự trữ quốc gia với cấp trên quản lý trực tiếp.
3. Chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Thông tư này.

Như vậy, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia phải đáp ứng tuân thủ theo quy định nêu trên.

Các trường hợp nào sẽ áp dụng xử lý vi phạm chất lượng hàng dự trữ quốc gia?

Theo Điều 14 Thông tư 130/2014/TT-BTC quy định về các trường hợp sẽ thực hiện xử lý vi phạm chất lượng hàng dự trữ quốc gia như sau:

Xử lý vi phạm chất lượng hàng dự trữ quốc gia
1. Trường hợp hàng hóa không đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quyết định ban hành chất lượng tạm thời (đối với những mặt hàng mới chưa có quy chuẩn) và các quy định hiện hành thì được xử lý theo nguyên tắc:
a) Đối với hàng hóa không đảm bảo chất lượng do nguyên nhân chủ quan của tập thể, cá nhân thì tập thể, cá nhân phải bồi thường tùy theo mức suy giảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia;
b) Đối với trường hợp hàng hóa dự trữ quốc gia không đảm bảo chất lượng do nguyên nhân khách quan thì đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia xác định rõ nguyên nhân khách quan và báo cáo cấp có thẩm quyền để giải quyết.
2. Trường hợp hàng hóa có kết quả thử nghiệm mẫu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc quyết định ban hành chất lượng tạm thời (đối với những mặt hàng mới chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia), thì xử lý như sau:
a) Hàng hóa đang trong quá trình nhập kho dự trữ quốc gia: đoàn thanh tra, kiểm tra yêu cầu đơn vị nhập hàng tạm dừng việc nhập hàng; đồng thời đề nghị đơn vị dự trữ quốc gia yêu cầu đơn vị cung cấp hàng thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa trong thời hạn ghi trong biên bản kiểm tra. Hàng dự trữ quốc gia chưa đảm bảo chất lượng, yêu cầu đơn vị xử lý bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới được nhập kho. Việc nhập kho chỉ được tiếp tục khi đơn vị cung cấp hàng đảm bảo hàng dự trữ quốc gia đạt yêu cầu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đơn vị nhập hàng báo cáo bằng văn bản kèm theo bằng chứng cho cơ quan kiểm tra;
b) Hàng dự trữ quốc gia đang trong quá trình bảo quản hoặc trong quá trình xuất kho: Đoàn thanh tra, kiểm tra lập biên bản yêu cầu đơn vị bảo quản thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản kiểm tra và có báo cáo bằng văn bản về việc đã khắc phục, xử lý xong.
3. Trường hợp có vi phạm hành chính trong quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia, Đoàn thanh tra, kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và kiến nghị cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về chất lượng hàng dự trữ quốc gia bao gồm:
a) Quyết định kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch hàng năm;
b) Biên bản kiểm tra của Đoàn thanh tra, kiểm tra;
c) Thông báo kết quả thử nghiệm mẫu hoặc bằng chứng khẳng định hàng hóa không đảm bảo chất lượng;
d) Biên bản vi phạm về quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia;
đ) Đề xuất các giải pháp khắc phục xử lý;
e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính về chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Theo đó, những trường hợp sau đây sẽ áp dụng xử lý vi phạm chất lượng hàng dự trữ quốc gia:

- Trường hợp hàng hóa không đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quyết định ban hành chất lượng tạm thời (đối với những mặt hàng mới chưa có quy chuẩn) và các quy định hiện hành;

- Trường hợp hàng hóa có kết quả thử nghiệm mẫu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc quyết định ban hành chất lượng tạm thời (đối với những mặt hàng mới chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia);

- Trường hợp có vi phạm hành chính trong quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia, Đoàn thanh tra, kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và kiến nghị cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Dự trữ quốc gia Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự trữ quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kỹ thuật viên chính về bảo quản hàng dự trữ quốc gia cần có trình độ như thế nào? Có các công việc cụ thể gì?
Pháp luật
Chính phủ quyết định xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho những tỉnh nào trong dịp Tết Âm lịch 2024?
Pháp luật
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự gồm những gì? Việc dự trữ quốc gia để bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Xuồng cao tốc dự trữ quốc gia là gì? Quy trình kiểm tra khi nhập kho đối với xuồng cao tốc dự trữ quốc gia?
Pháp luật
Nguyên liệu làm thuốc là gì theo quy định hiện nay? Người chịu trách nhiệm chuyên môn về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc phải cần có điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia mới nhất hiện nay như thế nào? Thời hạn của Hợp đồng do ai quyết định?
Pháp luật
Trong tình huống đột xuất, cấp bách, thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia như thế nào?
Pháp luật
Mức phân bổ cho dự trữ quốc gia là gì? Ai có quyền quyết định mức phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm?
Pháp luật
Xuất cấp hàng dự trữ quốc gia là gì? Tổ chức được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Người đăng ký tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia phải nộp tiền trước cho ai và trong thời hạn bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự trữ quốc gia
577 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự trữ quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào