Bị can phạm tội đặc biệt nghiệm trọng bỏ trốn trong giai đoạn truy tố thì có tạm đình chỉ vụ án luôn hay không?
- Bị can phạm tội đặc biệt nghiệm trọng bỏ trốn trong giai đoạn truy tố thì có tạm đình chỉ vụ án luôn hay không?
- Thời hạn ra quyết định truy tố đối với bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là bao lâu theo quy định pháp luật hiện nay?
- Hết thời hạn ra quyết định truy tố mà bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng vẫn chưa bị bắt thì xét xử như thế nào?
Bị can phạm tội đặc biệt nghiệm trọng bỏ trốn trong giai đoạn truy tố thì có tạm đình chỉ vụ án luôn hay không?
Bị can phạm tội đặc biệt nghiệm trọng bỏ trốn trong giai đoạn truy tố thì có tạm đình chỉ vụ án luôn hay không? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm đình chỉ vụ án hình sự như sau:
Tạm đình chỉ vụ án
1. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
b) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
...
Theo quy định trên thì trường hợp bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn trong thời gian truy tố khi mà hết thời gian truy tố mới tạm đình chỉ vụ án.
Nếu còn thời gian theo luật định thì Viện kiểm sát chưa được ra quyết định tạm đình chỉ vụ án được.
Thời hạn ra quyết định truy tố đối với bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là bao lâu theo quy định pháp luật hiện nay?
Căn cứ khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn ra quyết định truy tố như sau:
Thời hạn quyết định việc truy tố
1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Theo đó, thời gian truy tố tối đa đối với bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là 60 ngày (30 ngày truy tố và 30 ngày gia hạn thời gian truy tố).
Hết thời hạn ra quyết định truy tố mà bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng vẫn chưa bị bắt thì xét xử như thế nào?
Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 13/2012/TLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về truy nã trong giai đoạn truy tố như sau:
Truy nã trong giai đoạn truy tố
1. Trong giai đoạn truy tố nếu xác định có bị can bỏ trốn thì Viện kiểm sát đang thụ lý hồ sơ có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra đã thụ lý vụ án ra quyết định truy nã bị can.
2. Nếu hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự mà việc truy nã đối với bị can chưa có kết quả thì Cơ quan ra lệnh truy nã phải thông báo kết quả truy nã cho Viện kiểm sát đang thụ lý vụ án biết để có căn cứ giải quyết theo thẩm quyền. Nếu vẫn chưa bắt được bị can bị truy nã thì vụ án được giải quyết như sau:
a) Trường hợp bị can bỏ trốn không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án thì Viện kiểm sát tách vụ án và ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can bỏ trốn, các bị can khác trong vụ án vẫn tiến hành truy tố theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp bị can bỏ trốn mà ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án thì Viện kiểm sát phải tạm đình chỉ toàn bộ vụ án.
Hiện nay, Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 đã được thay thế bởi Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (được thay thế bằng Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 290 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo như sau:
Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa
...
2. Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:
a) Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;
b) Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
c) Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
d) Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.
Như vậy, nếu hết thời hạn ra quyết định truy tố (tối đa 60 ngày) mà bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng vẫn chưa bị bắt thì vụ án được giải quyết như sau:
- Trường hợp bị can bỏ trốn không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án thì Viện kiểm sát tách vụ án và ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can bỏ trốn, các bị can khác trong vụ án vẫn tiến hành truy tố theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp bị can bỏ trốn mà ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án thì Viện kiểm sát phải tạm đình chỉ toàn bộ vụ án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng tương lai chỉ số có được giao dịch vào thứ Bảy? Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục của hợp đồng tương lai chỉ số là gì?
- Bảo đảm dự thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi áp dụng đối với gói thầu nào? Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu là bao nhiêu?
- Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì? Yêu cầu của đơn vị bảo trì xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên là gì?
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?