Bên xác nhận bảo lãnh là ai? Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ như thế nào?
Bên xác nhận bảo lãnh là ai?
Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-NHNN có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Bên nhận bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành.
9. Bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh.
10. Bên xác nhận bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
...
Theo đó, bên xác nhận bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
Bên xác nhận bảo lãnh là ai? Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ như thế nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 11/2022/TT-NHNN có quy định như sau:
Cam kết bảo lãnh
1. Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh với các nội dung sau:
a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;
b) Số hiệu của cam kết bảo lãnh;
c) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;
d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;
g) Nghĩa vụ bảo lãnh;
h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp);
k) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;
l) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung cam kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh và tuân thủ quy định pháp luật.
3. Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo nội dung và quy trình phát hành cam kết bảo lãnh của mạng thông tin liên lạc quốc tế. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh đối với các trường hợp này bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Theo đó, căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh có trách nhiệm phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh với các nội dung sau:
(1) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;
(2) Số hiệu của cam kết bảo lãnh;
(3) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;
(4) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;
(5) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
(6) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;
(7) Nghĩa vụ bảo lãnh;
(8) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
(9) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp);
(10) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;
(11) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 11/2022/TT-NHNN có quy định như sau:
Theo đó, miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:
- Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cúng mùng 3 Tết vào giờ nào 2025? Mùng 3 tháng Giêng cúng gì? Mùng 3 Tết mọi người thường làm gì?
- Tội gián điệp là gì? Người phạm tội gián điệp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào? Các tình tiết tăng nặng khi quyết định hình phạt?
- Mẫu đơn đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông mới nhất theo Nghị định 163 như thế nào?
- Mẫu báo cáo quỹ từ thiện đã khắc phục sai phạm mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Nghị định 136?
- Hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng sẽ được thực hiện như thế nào?