Bên đi vay có thể lựa chọn tài liệu khác chứng minh tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay khi nộp hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trong trường hợp nào?
- Bên đi vay có thể lựa chọn một trong các tài liệu khác chứng minh tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay khi nộp hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trong trường hợp nào?
- Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác về khoản vay nước ngoài của bên đi vay hay không?
- Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam có được sử dụng thông tin vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp hay không?
Bên đi vay có thể lựa chọn một trong các tài liệu khác chứng minh tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay khi nộp hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trong trường hợp nào?
Căn cứ tại điểm d khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về hồ sơ đăng ký khoản vay như sau:
Bên đi vay có thể lựa chọn một trong các tài liệu khác chứng minh tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay khi nộp hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trong trường hợp bên đi vay không thể cung cấp được xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch tài khoản theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2022/TT-NHNN do:
+ Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản đã đóng cửa, tạm dừng hoạt động trước khi bên đi vay thay đổi sang ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản khác, hoặc;
+ Việc rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc các trường hợp rút vốn, trả nợ không phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài theo quy định tại Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN;
+ Bên đi vay lựa chọn một trong các tài liệu khác chứng minh tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay như sau:
++ Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc soát xét có thông tin chứng minh bên đi vay đã tiếp nhận khoản vay, dư nợ đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài;
++ Bản sao và bản dịch tiếng Việt văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại ở nước ngoài nơi bên đi vay mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay;
++ Bản sao và bản dịch tiếng Việt thư xác nhận của ngân hàng ở nước ngoài về số tiền bên cho vay đã thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay.
Bên đi vay có thể lựa chọn một trong các tài liệu khác chứng minh tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay khi nộp hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác về khoản vay nước ngoài của bên đi vay hay không?
Căn cứ tại Điều 45 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về trách nhiệm của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản như sau:
Trách nhiệm của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản
...
2. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính khớp đúng của các đề nghị chuyển tiền (rút vốn, trả nợ) với các tài liệu do bên đi vay và các bên liên quan xuất trình để đảm bảo các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài phù hợp với văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi (trong trường hợp khoản vay phải đăng ký, đăng ký thay đổi), thỏa thuận vay và các thỏa thuận khác có liên quan; đúng quy định về quản lý ngoại hối.
3. Cung cấp thông tin chính xác về khoản vay nước ngoài của bên đi vay (bao gồm các nội dung số tiền đã rút vốn, trả nợ; thời gian rút vốn, trả nợ; thông tin tham chiếu thỏa thuận vay, bên cho vay) tại văn bản xác nhận tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài của bên đi vay theo yêu cầu của bên đi vay hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Như vậy, Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác về khoản vay nước ngoài của bên đi vay (bao gồm các nội dung số tiền đã rút vốn, trả nợ; thời gian rút vốn, trả nợ; thông tin tham chiếu thỏa thuận vay, bên cho vay) tại văn bản xác nhận tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài của bên đi vay theo yêu cầu của bên đi vay hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam có được sử dụng thông tin vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp hay không?
Căn cứ tại Điều 47 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về trách nhiệm của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam như sau:
Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam
1. Duy trì vận hành Trang điện tử an toàn và ổn định, đảm bảo Trang điện tử và cơ sở dữ liệu quản lý vay, trả nợ nước ngoài không bị truy cập trái phép.
2. Sử dụng thông tin vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia, phục vụ yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước và hoạt động kinh doanh, quản trị rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 46 Thông tư này.
Như vậy, Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm sử dụng thông tin vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia, phục vụ yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước và hoạt động kinh doanh, quản trị rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?