Bên bán vi phạm cơ bản nghĩa vụ về thỏa thuận giao hàng từng phần trong hợp đồng thương mại, bên mua có được hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng đó?
- Bên bán vi phạm nghĩa vụ cơ bản về thỏa thuận giao hàng từng phần trong hợp đồng thương mại bên mua có được hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng đó?
- Khi có vi phạm cơ bản xảy ra dẫn đến hủy bỏ hợp đồng thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại không?
- Bên bán vi phạm cơ bản nghĩa vụ giao hàng do xảy ra sự kiện bất khả kháng thì có phải bồi thường thiệt hại không?
Bên bán vi phạm nghĩa vụ cơ bản về thỏa thuận giao hàng từng phần trong hợp đồng thương mại bên mua có được hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng đó?
Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại 2005.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 313 Luật Thương mại 2005 như sau:
Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thỏa thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp bên bán vi phạm cơ bản về thỏa thuận giao hàng từng phần trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì bên mua có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng đó.
Bên bán vi phạm cơ bản nghĩa vụ về thỏa thuận giao hàng từng phần trong hợp đồng thương mại, bên mua có được hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng đó? (Hình từ Internet)
Khi có vi phạm cơ bản xảy ra dẫn đến hủy bỏ hợp đồng thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 314 Luật Thương mại 2005 như sau:
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Như vậy. trong hợp đồng thương mại khi bên bán có vi phạm nghĩa vụ cơ bản dẫn đến bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng thì khi hủy bỏ hợp đồng bên mua có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định Luật Thương mại 2005.
Bên bán vi phạm cơ bản nghĩa vụ giao hàng do xảy ra sự kiện bất khả kháng thì có phải bồi thường thiệt hại không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 312 Luật Thương mại 2005 như sau:
Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Dẫn chiếu đến quy định tại điểm b khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 như sau
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Như vậy, theo các quy định trên thì khi bên bán vi phạm cơ bản nghĩa vụ giao hàng trong hợp đồng thương mại do xảy ra sự kiện bất khả kháng thì sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Lưu ý: Bên bán có nghĩa vụ phải chứng minh được sự kiện bất khả kháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?