Bên bán tự hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót thì bên mua có được kê khai khấu trừ thuế GTGT?
- Bên mua có được kê khai khấu trừ thuế GTGT khi bên bán tự ý hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai sót không?
- Xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn đã gửi cho người mua ra sao?
- Có bắt buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp không?
Bên mua có được kê khai khấu trừ thuế GTGT khi bên bán tự ý hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai sót không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử lý hóa đơn có sai sót
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
...
Theo đó, Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. Do đó, bên bán sẽ không được hủy mà chỉ được lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế, ngoại trừ trường hợp hủy/chấm dứt cung cấp dịch vụ đối với dịch vụ thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ.
Và, theo hướng dẫn tại Công văn 1952/CTBDU-TTHT năm 2023 có quy định:
Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã lập theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua sau đó phát hiện có sai sót thì hai bên mua và bên bán thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp bên bán tự hủy mà không thông báo với bên mua hoặc không có thỏa thuận giữa hai bên thì hóa đơn trên được xem là hóa đơn bất hợp pháp, người mua không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Theo hướng dẫn thì khi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai sót thì người hai bên mua và bên bán thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp bên bán tự hủy mà không thông báo với bên mua hoặc không có thỏa thuận giữa hai bên thì hóa đơn trên được xem là hóa đơn bất hợp pháp.
Người mua không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Bên bán tự hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót thì bên mua có được kê khai khấu trừ thuế GTGT? (Hình từ Internet).
Xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn đã gửi cho người mua ra sao?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
- Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
- Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
Có bắt buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp không?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
Theo đó, trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc hủy hóa đơn đã sử dụng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 tổ chức.
Xem thêm:
>> Có bao nhiêu loại hóa đơn điện tử? Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được quy định ra sao?
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?