Bầu và công nhận Ban thanh tra nhân dân cấp xã như thế nào? Ban thanh tra nhân dân cấp xã hoạt động theo Mặt trận Tổ quốc hay Công đoàn cơ sở?

Cho biết Ban Thanh tra nhân dân ở cấp xã được tổ chức như thế nào, quy trình bầu và công nhận thực hiện ra sao? Ban thanh tra nhân dân cấp xã hoạt động theo Mặt trận Tổ quốc hay Công đoàn cơ sở? Câu hỏi của chị Cúc (Lâm Đồng).

Ban thanh tra nhân dân ở cấp xã được tổ chức như thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có quy định Ban thanh tra nhân dân ở cấp xã được tổ chức theo quy định tại Điều 68 Luật Thanh tra 2010.

- Thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.

- Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

- Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là hai năm.

Bầu và công nhận Ban thanh tra nhân dân cấp xã như thế nào?

Bầu và công nhận Ban thanh tra nhân dân cấp xã như thế nào? (Hình từ Internet)

Ban thanh tra nhân dân cơ cấp xã có bao nhiêu thành viên?

Tại Điều 7 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định về số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã như sau:

Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 5 nghìn người thì được bầu 5 hoặc 7 thành viên; từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên; từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người.
2. Căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

Theo đó trong Ban thanh tra nhân dân ở xã sẽ có từ 5 đến 11 thành viên, cụ thể:

- Đối với những xã ở đồng bằng có số dân dưới 5 nghìn người thì được bầu 5 hoặc 7 thành viên; từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên; từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.

- Đối với các xã ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người.

Bầu và công nhận Ban thanh tra nhân dân cấp xã như thế nào? Ban thanh tra nhân dân cấp xã hoạt động theo Mặt trận Tổ quốc hay Công đoàn cơ sở?

Quy trình bầu và công nhận Ban thanh tra nhân dân xã được quy định tại Điều 8 Nghị định 159/2016/NĐ-CPĐiều 9 Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, cụ thể như sau:

Điều 8. Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Căn cứ vào số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn xác định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân mà thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu.
2. Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu tham dự Hội nghị. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
4. Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt. Người được trúng cử làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp.
Trưởng Ban công tác Mặt trận có trách nhiệm báo cáo kết quả bầu cử với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Công nhận Ban thanh tra nhân dân
Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bầu xong thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, trình Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp ra Nghị quyết công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp trong phiên họp gần nhất, niêm yết kết quả công nhận Ban thanh tra nhân dân tại trụ sở và thông báo cho nhân dân địa phương biết.

Theo như nội dung trên thì Ban thanh tra nhân dân xã sẽ hoạt động theo sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở những cơ quan đơn vị có bao nhiêu công chức viên chức người lao động?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân trong cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam do ai bầu? Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là bao lâu?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo quy định?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân đơn vị sự nghiệp có được quyền kiểm tra sổ sách chứng từ của đơn vị không?
Quy định về tổ chức và nhiệm vụ Ban Thanh tra nhân dân tại cơ sở giáo dục đại học như thế nào?
Tổ chức và nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân tại cơ sở giáo dục đại học được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có được đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã không?
Pháp luật
Thời gian xây dựng chương trình công tác của ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là khi nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có được đồng thời là kế toán trưởng của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có những nhiệm vụ gì và có nhiệm kỳ là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Thanh tra nhân dân
11,242 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Thanh tra nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào