Bảng lương công nhân là gì? Mẫu Bảng lương công nhân thông dụng dùng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất?
- Bảng lương công nhân là gì? Mẫu Bảng lương công nhân thông dụng dùng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất?
- Tiền lương của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất có cần phải thông báo bằng bảng kê trả lương không?
- Xây dựng bảng lương công nhân không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động được không?
Bảng lương công nhân là gì? Mẫu Bảng lương công nhân thông dụng dùng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất?
Hiện nay, trong Bộ luật Lao động 2019 cũng như trong các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan không có quy định nào định nghĩa cụ thể "Bảng lương là gì".
- Bảng lương công nhân thường được lập dưới dạng bảng tính excel hoặc word, mục đích là để thống kê các khoản tiền mà người lao động được nhận và bị khấu trừ trong tháng của người lao động.
- Bảng lương công nhân làm căn cứ để trả lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động trong một thời gian nhất định.
Cho nên, người sử dụng lao động có thể tham khảo mẫu bảng lương công nhân dưới đây:
TẢI VỀ mẫu Bảng lương công nhân thông dụng dùng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất mới nhất 2024
Bảng lương công nhân là gì? Mẫu Bảng lương công nhân thông dụng dùng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất? (Hình từ Internet)
Tiền lương của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất có cần phải thông báo bằng bảng kê trả lương không?
Việc trả lương cho người lao động được quy định theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
Mỗi lần trả lương thì người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Lưu ý: Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
Xây dựng bảng lương công nhân không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động được không?
Việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động được quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
Như vậy, theo quy định như trên khi xây dựng thang lương, bảng lương công nhân thì người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trường hợp người sử dụng lao động xây dựng thang lương, bảng lương không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
...
Theo đó, hành vi xây dựng thang lương, bảng lương không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động của người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định thì mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?