Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho tập thể và cá nhân như thế nào?

Xin hỏi, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng cho những tập thể và cá nhân đạt tiêu chuẩn như thế nào? Nguyên tắc thi đua, khen thưởng ra sao? Câu hỏi của anh T.Q (Quảng Nam).

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho tập thể và cá nhân như thế nào?

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho tập thể và cá nhân được quy định tại Điều 8 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) như sau:

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

Theo đó, bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2024), cụ thể:

- Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

+ Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;

+ Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;

+ Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

- Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ban, ngành, địa phương được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.

- Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, cụ thể:

- Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

+ Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động;

+ Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;

+ Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;

+ Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;

+ Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

- Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ban, ngành, địa phương được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.

Trước đây, bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho tập thể và cá nhân quy định tại Điều 14 Thông tư 08/2018/TT-BNNPTNT (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2024) như sau:

Bằng khen của Bộ trưởng
“Bằng khen của Bộ trưởng” để tặng cho tập thể và cá nhân gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Khen thưởng theo thành tích và công trạng
a) Cá nhân: đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Đối với công nhân, người lao động có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
b) Tập thể: đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề
Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành phát động hoặc hưởng ứng phong trào thi đua do cấp trên phát động.
3. Khen thưởng đột xuất
Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao.
4. Khen thưởng đối ngoại
Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự phát triển của ngành NN và PTNT.
5. Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng xem xét quyết định.

Như vậy, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho tập thể và cá nhân gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

(1) Khen thưởng theo thành tích và công trạng

- Cá nhân: Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; Đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

Đối với công nhân, người lao động có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

- Tập thể: Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.

(2) Khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề

Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành phát động hoặc hưởng ứng phong trào thi đua do cấp trên phát động.

(3) Khen thưởng đột xuất

Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao.

(4) Khen thưởng đối ngoại

Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự phát triển của ngành NN và PTNT.

(5) Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng xem xét quyết định.

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Hình từ Internet)

Ai có quyền quyết định tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho tập thể và cá nhân?

Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 08/2018/TT-BNNPTNT như sau:

Thẩm quyền của Bộ trưởng
1. Xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương các loại, danh hiệu Anh hùng Lao động và các hình thức khen thưởng khác theo quy định.
2. Quyết định tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc’’ cho các đơn vị trực thuộc Bộ. Tặng Cờ thi đua của Bộ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương, Bức trướng.
3. Hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Theo quy định trên, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là người có quyền quyết định tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho tập thể và cá nhân gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn.

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như thế nào?

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) như sau:

Điều 5. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được;
c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
d) Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.

Trước đây, nguyên tắc thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2018/TT-BNNPTNT (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2024) như sau:

Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2024); quy định tại Điều 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2024) và các quy định sau:

- Không xét tặng danh hiệu thi đua định kỳ hàng năm đối với những tập thể, cá nhân không đăng ký chỉ tiêu thi đua hoặc phong trào thi đua.

- Việc khen thưởng đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị căn cứ vào cả thành tích của cá nhân và thành tích chung của cơ quan, đơn vị do cá nhân đó phụ trách.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?
Pháp luật
Có xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê trong công tác thống kê và chia sẻ thông tin?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm có đúng không?
Pháp luật
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành quy trình gì trong hoạt động quản lý, điều hành xuất khẩu gạo?
Pháp luật
Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Thủ tướng Chính phủ có phải văn bản quy phạm pháp luật không?
Pháp luật
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào về diêm nghiệp theo quy định?
Pháp luật
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho tập thể và cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có phải là thành viên của Chính phủ hay không?
Pháp luật
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của cơ quan nào?
Pháp luật
Hội đồng sáng kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do ai thành lập và gồm những ai? Phiên họp của Hội đồng hợp lệ khi nào?
Pháp luật
Vụ Kế hoạch là cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1,551 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào