Bản tin AIS được hiểu là như thế nào? Trung tâm dữ liệu AIS phải có chức năng tích hợp bản tin AIS để làm gì?
Bản tin AIS gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BGTVT thì Bản tin AIS là thông tin mã hóa được phát ra từ thiết bị AIS. Bản tin AIS bao gồm các thông tin cơ bản: Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền.
Bản tin AIS được hiểu là như thế nào? Trung tâm dữ liệu AIS phải có chức năng tích hợp bản tin AIS để làm gì? (Hình từ Internet)
Trung tâm dữ liệu AIS phải có chức năng tích hợp bản tin AIS để làm gì?
Trung tâm dữ liệu AIS phải có chức năng tích hợp bản tin AIS để làm gì, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 17/2018/TT-BGTVT như sau:
Yêu cầu đối với trung tâm dữ liệu AIS và trạm bờ AIS
1. Trung tâm dữ liệu AIS:
a) Trung tâm dữ liệu AIS phải có chức năng tích hợp bản tin AIS gửi về từ các trạm bờ AIS để xử lý và lưu trữ; có giao diện truy cập phù hợp để khai thác thông tin AIS qua môi trường mạng internet; có khả năng kết xuất dữ liệu;
b) Trung tâm dữ liệu AIS phải có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 03 năm;
c) Trung tâm dữ liệu AIS phải được bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu.
2. Trạm bờ AIS:
a) Trạm bờ AIS phải có chức năng thu nhận trực tiếp bản tin AIS phát đi từ thiết bị AIS được lắp đặt trên tàu thuyền hoạt động trong vùng thu nhận bản tin AIS của trạm bờ AIS. Trạm bờ AIS có thể có thêm chức năng phát thông tin tới thiết bị AIS theo yêu cầu;
b) Các trạm bờ AIS phải được thiết lập thành hệ thống theo hướng bảo đảm phủ sóng toàn bộ vùng nước cảng biển, tuyến vận tải ven biển, tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo và vùng nước cảng, bến thủy nội địa, đường thủy nội địa;
c) Các trạm bờ AIS phải kết nối với trung tâm dữ liệu AIS để chuyển bản tin AIS thu được từ thiết bị AIS được lắp đặt trên tàu thuyền về trung tâm dữ liệu AIS.
Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm dữ liệu AIS phải có chức năng tích hợp bản tin AIS gửi về từ các trạm bờ AIS để xử lý và lưu trữ; có giao diện truy cập phù hợp để khai thác thông tin AIS qua môi trường mạng internet; có khả năng kết xuất dữ liệu.
Chủ tàu có trách nhiệm gì đối với truyền phát bản tin AIS?
Chủ tàu có trách nhiệm gì đối với truyền phát bản tin AIS, thì theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 17/2018/TT-BGTVT như sau:
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc quản lý, khai thác và cung cấp thông tin AIS
…
6. Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng trung tâm dữ liệu AIS và trạm bờ AIS của đơn vị bảo đảm hoạt động liên tục và ổn định;
b) Cung cấp tài Khoản truy cập, quản lý thông tin tài Khoản truy cập và cung cấp thông tin AIS cho các Cảng vụ hàng hải, Trung tâm thông tin an ninh hàng hải và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác khi có yêu cầu phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
c) Báo cáo thống kê về Cục Hàng hải Việt Nam việc cung cấp tài Khoản truy cập, thông tin AIS theo định kỳ hàng quý hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
d) Xây dựng, nâng cấp Phần mềm quản lý, khai thác thông tin AIS theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước để quản lý và khai thác thông tin AIS theo quy định tại Thông tư này;
đ) Trích xuất các dữ liệu AIS, chia sẻ thông tin AIS phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Chủ tàu, chủ phương tiện và thuyền trưởng có trách nhiệm:
a) Duy trì hoạt động của thiết bị AIS lắp đặt trên tàu thuyền theo chế độ 24/7 để truyền phát bản tin AIS theo đúng chức năng thiết kế của thiết bị. Trường hợp thiết bị AIS bị hư hỏng phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
b) Trong trường hợp thay đổi các thông tin liên quan đến mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng) phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
c) Ghi nhật ký vận hành, khai thác thiết bị AIS trong nhật ký của tàu thuyền.
8. Người sử dụng thông tin AIS có trách nhiệm:
a) Bảo mật thông tin tài Khoản AIS được cấp;
b) Khai thác, sử dụng thông tin AIS bảo đảm đúng Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
Theo đó, đối với truyền phát bản tin AIS thì chủ tàu có trách nhiệm duy trì hoạt động của thiết bị AIS lắp đặt trên tàu thuyền theo chế độ 24/7 để truyền phát bản tin AIS theo đúng chức năng thiết kế của thiết bị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo đảm dự thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi áp dụng đối với gói thầu nào? Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu là bao nhiêu?
- Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì? Yêu cầu của đơn vị bảo trì xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên là gì?
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?