Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan gồm những ai? Ban Thường vụ Hội có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan gồm những ai?
Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan được quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Uzbekistan do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BNV năm 2014 như sau:
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
...
Theo đó, Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành.
Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan gồm những ai? Ban Thường vụ Hội có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)
Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan được quy định tại khoản 2 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Uzbekistan do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BNV năm 2014 như sau:
Ban Thường vụ Hội
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ Hội:
a) Giúp Ban Chấp hành nhằm triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
...
Theo đó, Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Giúp Ban Chấp hành nhằm triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
- Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan hoạt động theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan được quy định tại khoản 3 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Uzbekistan do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BNV năm 2014 như sau:
Ban Thường vụ Hội
...
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ Hội:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ Hội mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Hội được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Theo đó, Ban Thường vụ Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan hoạt động theo nguyên tắc sau đây:
- Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Ban Thường vụ Hội mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
- Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Hội được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản đánh giá xếp loại chất lượng viên chức mới nhất là mẫu nào? Nội dung mẫu biên bản?
- 2 mẫu bản kiểm điểm đảng viên cuối năm mẫu 02A 02B theo Hướng dẫn 25 áp dụng cho đối tượng nào?
- Công trình kiến trúc có giá trị được đánh giá qua bao nhiêu tiêu chí? Bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá trị?
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm? Cách viết bản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm hay, chi tiết?
- Tổng hợp 02 mẫu phiếu nhận xét chi ủy nơi cư trú mới nhất chuẩn Hướng dẫn 33? Đối tượng sử dụng 02 mẫu phiếu nhận xét chi ủy nơi cư trú?