Bạn đến chơi vài hôm có phải thông báo lưu trú không? Không có nơi thường trú tạm trú có đăng ký cư trú được không?

Bạn tôi muốn sang ở nhờ nhà tôi khoảng ba ngày trong lúc nhà bạn tôi đang sửa lại. Tôi và bạn cùng thường trú tại quận 8, TP.HCM. Xin hỏi, trường hợp này tôi có phải thông báo lưu trú? Nếu không thông báo thì có bị phạt không?

Bạn đến chơi vài hôm có phải thông báo lưu trú không?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định về việc lưu trú như sau:

6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

Căn cứ theo Điều 30 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:

Điều 15. Thông báo lưu trú
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Theo Điều 8 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền của công dân về cư trú như sau:

1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật

Như vậy, dù bạn anh và anh có cùng nơi thường trú thì anh vẫn phải thực hiện việc thông báo lưu trú khi bạn anh đến ở nhờ nhà chỉ vài hôm.

Không thông báo lưu trú sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP từ 500.000-1.000.000 đồng.

lưu trú

Không có nơi thường trú tạm trú có đăng ký cư trú được không?

Không có nơi thường trú tạm trú có đăng ký cư trú được không?

Căn cứ tại Điều 9 Luật Cư trú 2020 quy định về nghĩa vụ của công dân về cư trú như sau:

1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Cùng với đó theo Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.
2. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.
Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại về thông tin cá nhân cư trú.

Chủ hộ có trách nhiệm gì khi đăng ký cư trú cho người lưu trú?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như sau:

1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
2. Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
3. Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.
5. Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.
6. Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.

Như vậy, chủ hộ phải đăng ký thường trú, tạm trú cho người đang ở cùng hộ gia đình nếu cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú sẽ bị phạt tiền 500.000-1.000.000 đồng theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Thông báo lưu trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông báo lưu trú là gì? Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không? Việc thông báo lưu trú phải được thực hiện vào thời điểm nào?
Pháp luật
Thủ tục thông báo lưu trú năm 2024 ra sao? Thành phần hồ sơ thông báo lưu trú 2024 gồm có những gì?
Pháp luật
Thông báo lưu trú thông qua số điện thoại được không? Việc thông báo lưu trú được thực hiện vào thời gian nào?
Pháp luật
Cha mẹ tới nhà trọ thăm con có cần làm thông báo lưu trú không? Nếu không làm có bị phạt không?
Pháp luật
Có buộc phải khai báo lưu trú nhiều lần khi cha mẹ thường xuyên lên thăm nhà con cái hay không?
Pháp luật
Ngủ nhờ nhà bạn bè, người thân một đêm có cần phải thông báo với Công an phường không? Nếu có thì thực hiện bằng những hình thức nào?
Pháp luật
Ngủ nhờ nhà người yêu một đêm mà không thông báo lưu trú thì bị phạt hành chính 1.000.000 đồng?
Pháp luật
Cho thuê phòng khách sạn theo giờ thì cơ sở lưu trú có phải lưu thông tin của khách thuê hay không?
Pháp luật
Cá nhân có cần thông báo lưu trú với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi ngủ qua đêm tại nhà người yêu không?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục thông báo lưu trú cấp xã? Có được thực hiện thủ tục thông báo lưu trú online được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông báo lưu trú
Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
2,572 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông báo lưu trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào