Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam do ai bầu? Quyền hạn của Ban Chấp hành Hội là gì?
Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam do ai bầu?
Theo khoản 1 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 quy định về Ban Chấp hành Hội như sau:
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu, là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
...
Theo quy định trên, Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam do Đại hội bầu. Với số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (Hình từ Internet)
Quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội như sau:
Ban Chấp hành Hội
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội, xét duyệt ngân sách và thông qua kế hoạch hỗ trợ sáng tạo hàng năm, kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng, kỷ luật, giải thể chi hội và các nhiệm vụ khác của Hội. Trong một số trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành ủy quyền Ban Thường vụ giải quyết, sau đó báo cáo Ban Chấp hành trong phiên họp gần nhất;
c) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội của Hội; có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội theo Điều lệ. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định khác phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Ủy viên Ban Chấp hành là đại biểu đương nhiên của Đại hội kế tiếp.
Theo đó, Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 14 nêu trên.
Trong đó có quyền quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội, xét duyệt ngân sách và thông qua kế hoạch hỗ trợ sáng tạo hàng năm, kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng, kỷ luật, giải thể chi hội và các nhiệm vụ khác của Hội.
Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 quy định về nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành như sau:
Ban Chấp hành Hội
...
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp tối thiểu 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội (hoặc được Chủ tịch Hội ủy quyền chủ trì cuộc họp);
đ) Ủy viên Ban Chấp hành vắng mặt 02 (hai) lần liên tiếp trong các cuộc họp Ban Chấp hành (với bất kỳ lý do gì) sẽ bị xem xét miễn nhiệm khỏi Ban Chấp hành. Tại cuộc họp Ban Chấp hành kế tiếp sẽ tiến hành bỏ phiếu kín để đưa ra quyết định cuối cùng. Việc miễn nhiệm chỉ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) số phiếu hợp lệ tán thành;
e) Ủy viên Ban Chấp hành vắng mặt trên 1/2 (một phần hai) tổng số các cuộc họp Ban Chấp hành trong một nhiệm kỳ (kể cả trường hợp có lý do) thì sẽ không đủ tư cách đại biểu chính thức tham dự Đại hội của nhiệm kỳ kế tiếp.
Như vậy, Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam hoạt động theo những nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 14 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?
- Kinh doanh các loại pháo bao gồm những gì? Cơ sở kinh doanh các loại pháo cần phải có phương án bảo đảm an ninh trật tự không?
- Bấm biển số xe máy trên VNeID được không? Lệ phí bấm biển số xe máy trên VNeID là bao nhiêu?
- Chữ ký số ký ngoài giờ hành chính có giá trị pháp lý không? Điều kiện của chữ ký số là gì?
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?