Ai là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự? Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là bao lâu?
- Tái thẩm là gì? Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
- Việc thông báo và xác minh tình tiết mới phát hiện được pháp luật quy định như thế nào?
- Ai là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
- Hội thẩm xét xử tái thẩm có thẩm quyền gì?
- Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là bao lâu?
Tái thẩm là gì? Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
Theo Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về tính chất của tái thẩm như sau:
“Điều 351. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.”
Như vậy, tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Căn cứ theo Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, theo đó:
Những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ
Việc thông báo và xác minh tình tiết mới phát hiện được pháp luật quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện được thực hiện như sau:
- Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Tải trọn bộ các văn bản về thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Tải về
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
Ai là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những người sau đây là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
- Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Hội thẩm xét xử tái thẩm có thẩm quyền gì?
Theo quy định tại Điều 356 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là bao lâu?
Theo Điều 355 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:
“Điều 355. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.”
Như vậy, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?