Ai được phép khai thác và kết xuất thông tin từ Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan?

Cho hỏi: Nguyên tắc cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan như thế nào? Ai được phép khai thác và kết xuất thông tin từ Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan? - câu hỏi của anh Trung (Tiền Giang)

Nguyên tắc cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 8 Quy chế sử dụng Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 240/QĐ-TCHQ năm 2018 quy định như sau:

Tổ chức cập nhật, quản lý và khai thác Hệ thống QLCBTT
1. Nguyên tắc cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng Hệ thống QLCBTT:
a) Thông tin về cán bộ đã được cập nhật vào hệ thống QLCBTT phải thống nhất với hồ sơ giấy đang được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị.
b) Các đơn vị chịu trách nhiệm cập nhật, bổ sung thường xuyên, kịp thời, đầy đủ, chính xác. Dữ liệu phải được nhập trên hệ thống QLCBTT chậm nhất trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ giấy hoặc từ ngày phát sinh dữ liệu mới về tổ chức cán bộ. Chỉ những người được lãnh đạo đơn vị đồng ý mới được cấp tài khoản truy cập hệ thống QLCBTT để nghiên cứu, khai thác hệ thống.
c) Trong quá trình tổ chức cập nhật, quản lý và khai thác phải đảm bảo tuân thủ quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Tài chính được quy định tại Thông tư số 161/2014/TT-BTC ngày 31/10/2014 của Bộ Tài chính.
...

Như vậy, việc cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan được thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên.

Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan

Ai được phép khai thác và kết xuất thông tin từ Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan? (Hình từ Internet)

Việc cập nhật dữ liệu cán bộ vào Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 8 Quy chế sử dụng Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 240/QĐ-TCHQ năm 2018 quy định việc cập nhật dữ liệu cán bộ vào Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan được thực hiện như sau:

Đơn vị được giao quản lý hồ sơ cán bộ theo quy định, có trách nhiệm cập nhật những biến động về đội ngũ cán bộ do cơ quan, đơn vị mình quản lý vào Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung cụ thể như sau:

- Rà soát, thông tin, dữ liệu của Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung, những dữ liệu của cán bộ đã có trong hệ thống nhưng chưa đầy đủ hoặc có sự thay đổi như hộ tịch, tình trạng hôn nhân, chức vụ, chuyển đổi vị trí công tác, trình độ, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,... thì căn cứ vào hồ sơ kê khai Phiếu bổ sung lý lịch hàng năm để tiến hành cập nhật, bổ sung thông tin vào Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung;

- Đối với những công chức mới tuyển dụng, chuyển ngành hoặc qua rà soát chưa có dữ liệu trong Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung thì cập nhật dữ liệu trên cơ sở hồ sơ cán bộ được lập mới hoặc do cơ quan đơn vị quản lý trước đó chuyển đến;

- Trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển giữa các đơn vị cấp Cục và tương đương, đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ trước đó có trách nhiệm điều chuyển hồ sơ của cán bộ đó trên Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung đến đơn vị mới.

Đơn vị mới quản lý hồ sơ cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận và tiếp tục cập nhật hồ sơ trên Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung khi có thay đổi;

- Trường hợp cán bộ được điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị mới ngoài hệ thống hải quan, đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ có trách nhiệm điều chỉnh tình trạng dữ liệu trên Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung;

- Trường hợp cán bộ nghỉ hưu, thôi việc, từ trần thì đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ thực hiện điều chỉnh tình trạng dữ liệu trên Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung;

- Về tổ chức bộ máy, thông tin về tổ chức bộ máy phải được cập nhật chính xác, kịp thời (khi có quyết định thành lập mới, chia tách, đổi tên, giải thể...);

Ai được phép khai thác và kết xuất thông tin từ Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan?

Theo khoản 3 Điều 8 Quy chế sử dụng Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 240/QĐ-TCHQ năm 2018 quy định như sau:

Tổ chức cập nhật, quản lý và khai thác Hệ thống QLCBTT
...
3. Khai thác và kết xuất thông tin từ hệ thống QLCBTT:
a) Các cá nhân được giao quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập của Vụ Tổ chức cán bộ được phép khai thác, kết xuất thông tin hồ sơ của tất cả cán bộ thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
b) Các cá nhân được giao sử dụng tài khoản đăng nhập của cấp Cục và tương đương được phép khai thác và kết xuất thông tin từ hệ thống đối với cán bộ thuộc thẩm quyền đơn vị mình quản lý.
c) Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác có trách nhiệm tuân thủ các quy trình về an toàn bảo mật thông tin.

Theo đó, những đối tượng được phép khai thác và kết xuất thông tin từ Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung của ngành Hải quan gồm:

- Các cá nhân được giao quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập của Vụ Tổ chức cán bộ được phép khai thác, kết xuất thông tin hồ sơ của tất cả cán bộ thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

- Các cá nhân được giao sử dụng tài khoản đăng nhập của cấp Cục và tương đương được phép khai thác và kết xuất thông tin từ hệ thống đối với cán bộ thuộc thẩm quyền đơn vị mình quản lý.

Lưu ý: Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác có trách nhiệm tuân thủ các quy trình về an toàn bảo mật thông tin.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia có được dùng làm căn cứ xây dựng Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia không?
Pháp luật
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là gì? Hoạt động thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia đúng không?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm về cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng và cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Xác định yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được theo quy định mới tại Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
665 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia Hệ thống Quản lý cán bộ tập trung
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào