Ai có trách nhiệm lập danh sách thẻ bảo hiểm y tế đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Theo tôi được biết, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn cũng phải tham gia đóng bảo hiểm y tế. Vậy ai sẽ là người đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này? Ai có trách nhiệm lập danh sách thẻ bảo hiểm y tế đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Ai là người đóng bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn?

Căn cứ quy định tại Điều 1 Thông tư 143/2020/TT-BQP cụ thể như sau:

"Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, tổ chức cơ yếu và thân nhân của quân nhân tại ngũ, thân nhân của người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong Ban Cơ yếu Chính phủ, thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng được quy định tại khoản 1 Điều 1; khoản 13, khoản 15 Điều 3; khoản 3 Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (sau đây viết gọn là Nghị định số 146/2018/NĐ-CP), gồm:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế
a) Công chức, công nhân, viên chức quốc phòng.
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Người làm công tác khác thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
d) Trí thức trẻ tình nguyện theo quy định tại Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010-2020”.

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có tham gia đóng bảo hiểm y tế thì sẽ do người lao động và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế.

Ai có trách nhiệm lập danh sách thẻ bảo hiểm y tế đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Ai có trách nhiệm lập danh sách thẻ bảo hiểm y tế đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Ai có trách nhiệm lập danh sách thẻ bảo hiểm y tế đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định 146/2018/NĐ-CP về việc lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số đối tượng cụ thể như sau:

"Điều 11. Lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số đối tượng
1. Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
2. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 15 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
5. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3; khoản 1, 2 và 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.
6. Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được lập theo Mẫu số 2 và Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này."

Theo quy định trên, trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có tham gia đóng bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế cho họ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mức đóng bảo hiểm y tế đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn là bao nhiêu?

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế riêng đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:

"1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;"

Có thể thấy, pháp luật hiện hành về bảo hiểm quy định mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng áp dụng trong trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn bằng 4,5% tiền lương tháng của họ. Bên cạnh đó, pháp luật về bảo hiểm cũng quy định cụ thể về trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế tại từng trường hợp đặc biệt như người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng hoặc trường hợp người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật, cụ thể như quy định nêu trên.

Bảo hiểm y tế Tải trọn bộ các văn bản quy định về Bảo hiểm y tế hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trẻ em dưới 6 tuổi có thẻ bảo hiểm y tế thì có được khám bệnh tại địa phương khác không? Mức hưởng bảo hiểm y tế khám chữa bệnh đúng tuyến đối với trẻ em dưới 6 tuổi được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu danh sách đơn vị sử dụng lao động chưa có trong dữ liệu của cơ quan thuế và chưa tham gia BHXH, BHYT bắt buộc là mẫu nào?
Pháp luật
Mức phạt vi phạm khi xác nhận không đúng mức đóng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế năm 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Chế độ hưởng BHYT cho người hiến tạng được quy định như thế nào? Người hiến tặng có được cấp BHYT miễn phí?
Pháp luật
Năm 2024, hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các hành vi nào?
Pháp luật
Người lao động có cần phải đóng bảo hiểm y tế khi làm việc theo hợp đồng lao động 2 tháng hay không?
Pháp luật
Thực hiện biện pháp triệt sản nam thì người lao động được nghỉ dưỡng tối đa bao nhiêu ngày? Có được bảo hiểm y tế chi trả chi phí triệt sản không?
Pháp luật
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước có phải tham gia bảo hiểm y tế không?
Pháp luật
Khám chữa bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không? Khám trái tuyến thì bảo hiểm y tế có chi trả tiền thuốc không?
Pháp luật
Công văn 2068/BYT-BH hướng dẫn chi tiết mức hỗ trợ và thời gian hưởng bảo hiểm y tế theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm y tế
738 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm y tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào