Xử phạt hành chính với hành vi dùng dao đe dọa người khác như thế nào? Nếu hành vi đe dọa này để cưỡng đoạt tài sản thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Xử lý hành vi dùng dao đe dọa người khác để cưỡng đoạt tài sản như thế nào? Mấy ngày trước, kế bên nhà tôi có một người xông vào nhà gây rối, làm mọi người hoảng loạn, người này có cầm dao đe dọa người vợ để lấy tiền với số tiền khá lớn là 60 triệu. Sau khi đạt được mục đích thì người này đã bỏ chạy và công an đã tóm kịp. Tôi thấy vụ việc này khá nghiêm trọng, tôi muốn hỏi hướng xử lý trường hợp này như thế nào? Anh Toàn đến từ Quảng Ngãi hỏi

Xử phạt hành chính với hành vi dùng dao đe dọa người khác như thế nào?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi dùng dao đe dọa người khác áp dụng theo điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Vi phạm quy định về trật tự công cộng
...
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.

Theo đó, cá nhân có hành vi dùng dao đe dọa người khác đồng nghĩa với hành vi gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương nên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Còn đối với tổ chức vi phạm cùng hành vi trên thì sẽ chịu phạt tiền gấp đôi, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Xử phạt hành chính với hành vi dùng dao đe dọa người khác như thế nào?

Xử phạt hành chính với hành vi dùng dao đe dọa người khác như thế nào? (Hình từ Internet)

Hành vi dùng dao đe dọa người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?

Nếu hành vi này là hành vi đe dọa giết người thì có thể xử lý hình sự theo Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể như sau:

Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Như vậy, đối với người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với các trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức phạt từ có thể lên tới 07 năm tù.

Xử lý hành vi dùng dao đe dọa người khác để cưỡng đoạt tài sản như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội cưỡng đoạt tài sản cụ thể như sau:

Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Từ quy định nêu trên thì nếu hành vi dùng dao đe dọa người khác để yêu cầu đưa tài sản thì có thể xử lý hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản. Cụ thể người này đã có hành vi chiếm đoạt số tiền là 60 triệu, thuộc trong trường hợp tại điểm d khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 nên sẽ chịu mức phạt từ từ 03 năm đến 10 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

30,623 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào