Xử lý trong trường hợp bố trí lao động nữ mang thai 08 tháng làm việc 8 tiếng/ngày được quy định ra sao?
Thời giờ làm việc bình thường của lao động nữ được quy định như thế nào?
Theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:
"1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan."
Đối chiếu quy định trên, lao động nữ giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Lao động nữ mang thai
Xử lý trong trường hợp bố trí lao động nữ mang thai 08 tháng làm việc 8 tiếng/ngày được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định bảo vệ thai sản như sau:
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Như vậy, khi người lao động bước sang tháng thứ 07 thai kỳ sẽ không được tăng ca làm ban đêm và lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc có ảnh hưởng tới quá trình mang thai, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó, trường hợp của công ty bạn kể từ khi biết hoặc lao động nữ mang thai tháng thứ 08 hoặc chị ấy đã thông báo thì phải chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày để đảm bảo an toàn sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai.
Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?
Theo điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
"1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
..."
Như vậy, lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hằng năm là 14 ngày làm việc.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Danh sách 23 khối thuộc Quân đội Nhân dân Việt Nam tham gia diễu binh 30 tháng 4? Chi tiết lịch diễu binh 30 4 mới nhất?
- Buôn bán sữa giả có tổ chức bị phạt mấy năm tù? Quảng cáo sữa giả có bị xử lý hình sự không?
- 6 nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhỏ hiện nay bao gồm những gì?
- Tóm tắt đại thắng mùa Xuân 1975 và ý nghĩa đại thắng mùa Xuân 1975? Đại thắng mùa Xuân năm 30 4 1975 có ý nghĩa như thế nào?
- Trả lương cho người lao động có phải ưu tiên hàng đầu khi doanh nghiệp phá sản không? Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?