Xử lý kỷ luật sa thải được pháp luật quy định thế nào? Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động được quy định ra sao?

Tôi muốn hỏi xử lý kỷ luật sa thải được pháp luật quy định như thế nào? Công ty tôi có 1 lao động nữ tự ý nghỉ không được sự đồng ý của giám đốc. Công ty tôi đã gửi thông báo 2 lần yêu cầu người lao động này phải đi làm nhưng lao động này vẫn không đi làm hiện tại người lao động này đã tự ý nghỉ việc 30 ngày. Công ty tôi muốn sa thải nhân viên đó được không?

Sa thải được hiểu như thế nào?

Căn cứ Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:

"Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải."

Bên cạnh đó, theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỷ luật lao động như sau:

"Điều 117. Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định."

Theo đó, sa thải được hiểu là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động có hành vi phạm nội quy lao động hoặc các quy định của pháp luật.

Xử lý kỷ luật sa thải

Xử lý kỷ luật sa thải 

Xử lý kỷ luật sa thải được pháp luật quy định ra sao?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Đối chiếu quy định trên, trường hợp bạn khi người lao động nữ tự ý nghỉ không được sự đồng ý của công ty và công ty đã gửi giấy thông báo 2 lần đến yêu cầu người lao động này phải đi làm nhưng lao động vẫn không đi làm, hiện tại người lao động này đã tự ý nghỉ việc 30 ngày. Như vậy, theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật này quy định người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì công ty bạn có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động đó.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động theo quy định mới nhất hiện nay

Căn cứ Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện xử lý kỷ luật sa thải như sau:

"Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động."

Như vậy, trình tự, thủ tục thực hiện xử lý kỷ luật sa thải được thực hiện như trên.

Xử lý kỷ luật sa thải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người lao động tự ý bỏ việc bao lâu thì bị xử lý kỷ luật sa thải?
Pháp luật
Có được xử lý kỷ luật sa thải khi nhân viên lợi dụng thời gian làm việc của công ty để làm việc riêng không?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch đi công tác 2024 file word, pdf mới nhất hiện nay? Người lao động không lập mẫu kế hoạch đi công tác có bị xử lý kỷ luật sa thải không?
Pháp luật
Người lao động bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải thì có được khởi kiện thẳng đến Tòa án mà không cần trải qua thủ tục hòa giải không?
Pháp luật
Người lao động có bị xử lý kỷ luật sa thải khi bị công an phạt hành chính ở địa phương về hành vi đánh bạc không?
Pháp luật
Nhân viên ăn không ngồi rồi không hoàn thành công việc được giao thì có bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải không?
Pháp luật
Công ty có được sa thải người lao động từ chối chuyển vị trí làm việc so với hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của người sử dụng lao động không?
Pháp luật
Người lao động tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày trong 01 tháng thì bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử lý kỷ luật sa thải
18,523 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử lý kỷ luật sa thải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử lý kỷ luật sa thải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào