Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần 2 được không? Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất?
Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần 2 được không?
Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần 2 được không thì căn cứ khoản 6 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
...
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
…
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Như vậy, bạn vẫn có thể xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, và khi thực hiện thì bạn phải phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó lúc này sẽ được cấp lại.
Cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Hình từ Internet)
Hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm những gì?
Hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về hồ sơ xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
...
Theo đó, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất?
Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Tải Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Tải về Mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào và ai có quyền cấp?
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Bên cạnh đó, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?