Xe tải chở hàng có được vượt xe trên cầu không? Bị phạt bao nhiêu tiền nếu người lái xe tải chở hàng vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường?

Xe tải chở hàng có được vượt xe trên cầu không? Bị phạt bao nhiêu tiền nếu người lái xe tải chở hàng vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường? Xe tải chở hàng hoá xếp hàng vượt phía trước phải có báo hiệu màu gì tại điểm đầu của hàng hóa?

Xe tải chở hàng có được vượt xe trên cầu không?

Căn cứ theo điểm b khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt như sau:

Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt
...
5. Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
6. Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:
a) Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn đường;
c) Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;
d) Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;
đ) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
e) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
g) Khi gặp xe ưu tiên;
h) Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
i) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
k) Trong hầm đường bộ.

Theo đó, xe tải chở hàng không được vượt xe trên cầu khi đi trên cầu hẹp có một làn đường.

Xe tải chở hàng có được vượt xe trên cầu không? Bị phạt bao nhiêu tiền nếu người lái xe tải chở hàng vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường?

Xe tải chở hàng có được vượt xe trên cầu không? Bị phạt bao nhiêu tiền nếu người lái xe tải chở hàng vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường? (Hình từ Internet)

Bị phạt bao nhiêu tiền nếu người lái xe tải chở hàng vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường?

Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
b) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
c) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định (trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm b khoản 3 Điều này); không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
...
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Theo đó, bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vượt xe trong những trường hợp không được vượt.

Ngoài ra, người điều khiển xe vượt xe trong những trường hợp không được vượt sẽ bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe (căn cứ theo điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Như vậy, mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng sẽ áp dụng với người lái xe tải chở hàng có được vượt trên cầu hẹp có một làn đường.

Xe tải chở hàng hoá xếp hàng vượt phía trước phải có báo hiệu màu gì tại điểm đầu của hàng hóa?

Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 49 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa như sau:

Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa
1. Khi vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô, người lái xe phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông đường bộ;
c) Kiểm tra việc sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe;
d) Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải phải che đậy kín, không để rơi vãi xuống đường, gây ra tiếng ồn hoặc bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên đường và chiều cao tối đa của hàng hóa phải thấp hơn mép trên thành thùng xe tối thiểu 10 cm;
e) Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết.
...

Theo đó, xe tải chở hàng hoá khi xếp hàng vượt phía trước phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu của hàng hóa vào ban ngày.

Ngoài ra, xe tải chở hàng hoá khi xếp hàng vượt phía trước, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết.

Vượt xe
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vượt xe không có tín hiệu báo trước 2025 bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168 đối với ô tô, xe máy?
Pháp luật
Xe tải chở hàng có được vượt xe trên cầu không? Bị phạt bao nhiêu tiền nếu người lái xe tải chở hàng vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường?
Pháp luật
Vạch 4.4 là gì? Ý nghĩa Vạch 4.4? Ô tô xe máy Dừng tại Vạch 4.4 bị phạt bao nhiêu 2025 Nghị định 168?
Pháp luật
Xe do trâu bò kéo thuộc loại phương tiện giao thông nào? Có được điều khiển xe do trâu kéo đi vào làn đường dành cho xe cơ giới không?
Pháp luật
Cưỡi vali chạy trên đường bộ có vi phạm giao thông đường bộ hay không? Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Pháp luật
Người lái xe gắn máy có được để trẻ em ngồi trên tay lái không? Người lái xe gắn máy để trẻ em ngồi trên tay lái thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người lái xe ô tô vận chuyển hành khách khi chở động vật trên xe ô tô sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Điều khiển xe máy được chở tối đa bao nhiêu trẻ em? Có được phép chở 2 trẻ em không? Chở 2 trẻ em dưới 14 tuổi có bị phạt không?
Pháp luật
Xe vận chuyển hàng siêu trường có được phép vừa đẩy vừa kéo với rơ moóc kiểu mô đun hay không?
Pháp luật
Quy cách của Vạch 4.1 là gì? Ý nghĩa của vạch 4.1? Mức phạt tiền cho việc lấn hoặc cắt qua Vạch 4.1 2025 theo Nghị định 168?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vượt xe
Đoàn Phạm Khánh Trang Lưu bài viết
8 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vượt xe Vi phạm giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vượt xe Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào