Xe ô tô từ mấy chỗ thì phải trang bị bình chữa cháy trên xe? Không trang bị bình chữa cháy có bị tước giấy phép lái xe không?

Xe ô tô từ mấy chỗ thì phải trang bị bình chữa cháy trên xe? Không trang bị bình chữa cháy trên xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Không trang bị bình chữa cháy có bị tước giấy phép lái xe không?

Xe ô tô từ mấy chỗ thì phải trang bị bình chữa cháy trên xe?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới như sau:

Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên phải bảo đảm điều kiện hoạt động đã được kiểm định; vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên 09 chỗ ngồi, phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
b) Hệ thống điện, nhiên liệu, vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
c) Có phương tiện chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
d) Có quy định, phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
...

Đồng thời, căn cứ Phụ lục I Danh mục, định mức trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 57/2015/TT-BCA (bị thay thế bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 148/2020/TT-BCA) quy định:

Xe ô tô từ mấy chỗ thì phải trang bị bình chữa cháy trên xe?

Đối chiếu với các quy định trên thì xe ô tô từ 09 chỗ ngồi trở lên phải trang bị bình chữa cháy trên xe.

Xe ô tô từ mấy chỗ thì phải trang bị bình chữa cháy trên xe? Không trang bị bình chữa cháy có bị tước giấy phép lái xe không?

Xe ô tô từ mấy chỗ thì phải trang bị bình chữa cháy trên xe? (Hình từ Internet)

Không trang bị bình chữa cháy trên xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
...

Theo quy định trên đối với hành vi không trang bị bình chữa cháy trên xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Không trang bị bình chữa cháy trên xe ô tô thì có bị tước giấy phép lái xe không?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
...
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
...

Đối chiếu với quy định trên trường hợp không trang bị bình chữa cháy trên xe ô tô thì không bị tước giấy phép lái xe.

Tuy nhiên, phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó là lắp đầy đủ thiết bị chữa cháy theo quy định.

Bình chữa cháy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc phân loại bình chữa cháy nhằm mục đích gì? Bình chữa cháy phải có những tài liệu hướng dẫn nào?
Pháp luật
Khối lượng tối đa của một bình chữa cháy xách tay là bao nhiêu kí? Vị trí nào không được phép đặt bình chữa cháy?
Pháp luật
Xe ô tô từ mấy chỗ thì phải trang bị bình chữa cháy trên xe? Không trang bị bình chữa cháy có bị tước giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Chỉ dẫn 'Không được nạp lại' được ghi trên nhãn bình chữa cháy mini là thông tin chính hay thông tin phụ?
Pháp luật
Nạp lại bình chữa cháy được thực hiện 6 tháng hay 12 tháng một lần? Bình chữa cháy không còn khả năng nạp lại thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có bắt buộc phải dán tem kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy khi bảo dưỡng bình chữa cháy không?
Pháp luật
Bình chữa cháy là gì? Bình chữa cháy được phân làm bao nhiêu loại theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7026:2013?
Pháp luật
Bình chữa cháy mini là gì và có kích thước như thế nào? Khi vận hành phải đảm bảo các yêu cầu chung nào?
Pháp luật
Chung cư mini phải bố trí bình chữa cháy ở những vị trí nào để đảm bảo tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy?
Pháp luật
Xe ô tô có phải trang bị bình chữa cháy hay không? Xe ô tô không trang bị bình chữa cháy bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bình chữa cháy
95 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bình chữa cháy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào