Xe ô tô chở hàng trong cảng có thuộc đối tượng được miễn nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật hiện hành hay không?

Tôi là chủ các phương tiện vận tải (trọng tải >16 tấn), có ký hợp đồng dài hạn liên tục vận chuyển hàng với một đơn vị logistics và chỉ vận chuyển trong nội bộ cảng (từ cầu cảng vào kho cảng và ngược lại). Xin hỏi trường hợp của tôi có được miễn phí sử dụng đường bộ hay không? Tôi thấy có trường hợp xe ô tô bị hư hại nghiêm trọng do sét đánh thì có được miễn thu phí sử dụng đường bộ hay không?

Xe ô tô có phải nộp phí sử dụng đường bộ không?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định về đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ như sau:

"Điều 2. Đối tượng chịu phí
1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô)."

Có thể thấy, xe ô tô là một trong những đối tượng phải chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật.

Xe ô tô chở hàng trong cảng có thuộc đối tượng được miễn nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật hiện hành hay không?

Xe ô tô chở hàng trong cảng

Xe ô tô chở hàng trong cảng có thuộc đối tượng được miễn nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật hiện hành hay không?

Những trường hợp xe ô tô không chịu phí sử dụng đường bộ được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC, gồm:

- Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.

- Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

- Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.

- Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.

- Xe ô tô của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải), chỉ sử dụng trong phạm vi Trung tâm sát hạch lái xe, nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm, ngư nghiệp, công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).

- Xe ô tô đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.

- Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.

Căn cứ quy định trên, một trong những trường hợp xe ô tô không phải chịu phí sử dụng đường bộ là khi xe ô tô đó chỉ sử dụng trong phạm vi cảng. Do đó, xe ô tô dùng để vận chuyển hàng trong nội bộ cảng như bạn đã nêu thuộc trường hợp không chịu phí sử dụng đường bộ.

Xe ô tô bị hư hại nghiêm trọng do sét đánh thì có được miễn thu phí sử dụng đường bộ hay không?

Cũng tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC nêu trên có liệt kê trường hợp không chịu phí sử dụng đường bộ:

"2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai."

Căn cứ quy định trên, trường hợp xe ô tô bị hư hại nghiêm trọng do sét đánh nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định là bị hủy hoại và đủ điều kiện để không phải chịu phí sử dụng đường bộ thì lúc đó mới được xem là không phải nộp phí sử dụng đường bộ.

Đồng thời, tại Điều 9 Thông tư 70/2021/TT-BTC có quy định:

- Đối với xe ô tô quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được bù trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.

- Hồ sơ trả lại phí hoặc bù trừ vào số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả lại phí) bao gồm:

+ Giấy đề nghị trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này (Quyết định tịch thu hoặc thu hồi xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe).

+ Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện đề nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp bản sao biên lai thu phí.

+ Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm cơ quan chức năng thu giữ Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.

- Hồ sơ trả lại phí được nộp tại đơn vị đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả lại phí phải mang theo bản chính để đơn vị đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ trả lại phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.

- Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả lại phí của chủ phương tiện, thủ trưởng đơn vị đăng kiểm ra Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV hoặc Thông báo về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả lại phí.

- Số phí được trả lại hoặc bù trừ cho chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử dụng.

- Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ là căn cứ để đơn vị đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc bù trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể nhiều trường hợp không phải chịu phí sử dụng đường bộ, trong đó có trường hợp xe ô tô hoạt động trong phạm vi nội bộ cảng và xe ô tô bị hủy hoại do thiên tai.


Phí sử dụng đường bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng
Pháp luật
Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ của trạm thu phí đường bộ từ ngày 01/1/2025 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ của trạm thu phí đường bộ từ ngày 1/1/2025 như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ của dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh theo Thông tư 32 2024?
Pháp luật
Đã có Thông tư 32 2024 quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng từ ngày 1 1 2025?
Pháp luật
Vé đường bộ toàn quốc của xe quốc phòng gồm những thông tin nào? Kỳ hạn sử dụng của vé đường bộ toàn quốc là bao lâu?
Pháp luật
Cơ quan quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là cơ quan nào? Được trích để lại một phần phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu theo tỷ lệ nào?
Pháp luật
Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là gì? Tổ chức này có phải nộp số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng?
Pháp luật
05 nhóm đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc? Biên lai thu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phát hành dưới dạng nào?
Pháp luật
Tiền sử dụng đường bộ bao gồm các khoản tiền nào? Có bao nhiêu phương thức thanh toán tiền sử dụng đường bộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phí sử dụng đường bộ
1,257 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phí sử dụng đường bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phí sử dụng đường bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào