Xe máy bị hỏng biển số định danh thì chủ xe có thể ra tiệm để làm lại biển số mới hay không? Việc quản lý biển số xe được thực hiện như thế nào?
Việc quản lý biển số xe đối với cá nhân là người Việt Nam có phải được thực hiện theo số định danh cá nhân hay không?
Việc quản lý biển số xe đối với cá nhân là người Việt Nam được quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Nguyên tắc đăng ký xe
1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.
3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
4. Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
5. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
...
Theo đó, việc quản lý biển số xe đối với chủ xe là công dân Việt Nam sẽ được thực hiện theo số định danh cá nhân của người đó.
Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe sẽ được gọi là biển số định danh.
Xe máy bị hỏng biển số định danh thì chủ xe có thể ra tiệm để làm lại biển số mới hay không? (Hình từ Internet)
Số định danh cá nhân có phải là số căn cước công dân hay không?
Tại khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA cũng có quy định như sau:
Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
...
Từ những quy định trên thì có thể thấy số định danh cá nhân chính là số căn cước công dân.
Số định danh cá nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP sẽ có dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Xe máy bị hỏng biển số định danh thì chủ xe có thể ra tiệm để làm lại biển số mới hay không?
Tại Khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới như sau:
Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới
1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Theo quy định thì xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng và đăng ký biển số xe.
Mà theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì xe cơ giới sẽ bao gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Ngoài ra, tại khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về việc nghiêm cấm hành vi sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Từ những quy định trên thì pháp luật chỉ nghiêm cấm việc sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy trái pháp luật. Đối với trường hợp ra tiệm để làm lại bảng số xe do bị hư hỏng thì không vi phạm quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí NSNN để mua sắm tài sản trang thiết bị mới nhất?
- Danh sách kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư đợt 2 năm 2024 chính thức? Xem toàn bộ danh sách ở đâu?
- Loại gỗ nào thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu? Ai có thẩm quyền cho phép xuất khẩu loại gỗ này?
- Thưởng cuối năm là gì? Công ty phải thưởng cuối năm cho nhân viên? Tiền thưởng cuối năm có đóng thuế TNCN?
- Báo cáo kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là gì? Thời hạn gửi báo cáo trung hạn vốn NSNN?