Xe gắn máy có được phép quay đầu xe trên cầu không? Xe gắn máy quay đầu xe trên cầu bị phạt bao nhiêu tiền?
Xe gắn máy có được phép quay đầu xe trên cầu không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chuyển hướng xe như sau:
Chuyển hướng xe
...
3. Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.
Theo đó, xe gắn máy không được phép quay đầu xe ở những đoạn đường sau:
+ Phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
+ Trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất;
+ Trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều.
Như vậy, xe gắn máy không được phép quay đầu xe trên cầu khi đang tham gia giao thông.
Xe gắn máy có được phép quay đầu xe trên cầu không? Xe gắn máy quay đầu xe trên cầu bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Xe gắn máy quay đầu xe trên cầu bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm k khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
đ) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
e) Dừng xe, đỗ xe trên điểm đón, trả khách, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
g) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
h) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
i) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
k) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
Theo đó, mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng sẽ được áp dụng trong trường hợp xe gắn máy thực hiện hành vi quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe.
Như vậy, xe gắn máy quay đầu xe trên cầu sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Điều khiển xe gắn máy không có đèn tín hiệu khi tham gia giao thông thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;
...
Theo đó, mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng sẽ được áp dụng đối với trường hợp vi phạm điều khiển xe gắn máy không có đèn tín hiệu.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu có được hoàn thuế nhập khẩu không?
- Khu Quản lý đường bộ IV là tổ chức trực thuộc cơ quan nào? Có nhiệm vụ gì đối với các tuyến quốc lộ được phân cấp?
- Lịch cắt móng tay tháng 5 năm 2025 chi tiết? Nên cắt móng tay vào ngày nào tháng 5 năm 2025?
- Nội dung tuyên truyền kỷ niệm 135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2025) là gì?
- 10 bộ đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Văn của các tỉnh thành? Tải về đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Ngữ Văn ở đâu?