Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức và hộ gia đình, cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?

Xác định diện tích rừng dựa trên căn cứ nào? Ngoài ra, xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức và hộ gia đình, cá nhân được pháp luật quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của chị Thanh Nga đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Xác định diện tích rừng dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp có quy định như sau:

Căn cứ xác định diện tích rừng
1. Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ.
2. Kết quả theo dõi diễn biến rừng hằng năm.
3. Bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước liền kề.

Như vậy, xác định diện tích rừng dựa trên những căn cứ sau đây:

- Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ.

- Kết quả theo dõi diễn biến rừng hằng năm.

- Bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

- Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước liền kề.

Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 62 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp quy định cụ thể:

Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước.
Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước đối với trường hợp có kiến nghị.
2. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, phối hợp với Hạt Kiểm lâm tổng hợp diện tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Chi phí xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Xác định diện tích rừng

Xác định diện tích rừng

Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 63 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp quy định như sau:

Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng năm trước trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước.
2. Trước ngày 28 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với trường hợp có kiến nghị.
3. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tổng hợp diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức theo Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4. Chi phí xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Như vậy, xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và tổ chức được thực hiện theo những quy định nêu trên.

Dịch vụ môi trường rừng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là bao nhiêu?
Pháp luật
Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức và hộ gia đình, cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Dịch vụ môi trường rừng là gì? Có bao nhiêu loại dịch vụ môi trường rừng? Đối tượng nào phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng?
Pháp luật
Có được miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái trong rừng bị ảnh hưởng do thiên tai, bão lũ hay không?
Pháp luật
Ai được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng? Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Không thỏa thuận được hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng với bên cho thuê thì phải làm thế nào?
Pháp luật
Không trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho người cung ứng khi sử dụng dịch vụ môi trường rừng thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Pháp luật
Người sử dụng tài khoản đăng nhập để cập nhật dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng là ai?
Pháp luật
Việc cung cấp thông tin dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ môi trường rừng
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,538 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ môi trường rừng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào