Vốn đầu tư của chủ sở hữu gồm những gì? Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi nào?
Vốn đầu tư của chủ sở hữu gồm những gì?
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được quy định tại khoản 1 Điều 67 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên (trường hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh).
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
- Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;
- Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
- Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
...
Như vậy, theo quy định này thì vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
- Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;
- Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
- Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Lưu ý: Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu gồm những gì? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi nào?
Trường hợp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu được quy định tại khoản 1 Điều 67 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
...
d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
- Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.
...
Theo đó, trong các trường hợp sau, doanh nghiệp phải ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu:
- Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp nhận vốn góp bằng tài sản thì phản ánh tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
...
g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án... chỉ được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.
...
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp bằng tài sản thì phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.
Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án... chỉ được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Kết luận 150: Nội dung xây dựng phương án nhân sự và các bước tiến hành xây dựng phương án nhân sự cấp ủy cấp tỉnh sáp nhập thế nào?
- Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 16 và thời gian bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp 2026 2031? Phương hướng bầu cử?
- Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ vào ngày Giải phóng miền Nam 30 4 và ngày Quốc tế Lao động 1 5? Tải về?
- Thi đánh giá năng lực đợt 2 năm nay vào ngày mấy? Tổ chức thi đánh giá năng lực đợt 2 tại các tỉnh nào? Bài thi tự chọn gồm 2 môn thi nào?
- Giữ nguyên lương, phụ cấp của cán bộ công chức sau sáp nhập đơn vị hành chính trong trường hợp nào theo Nghị định 178?