Vợ chồng có nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất có được đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà mới không?
- Vợ chồng có nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất có được đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà mới không?
- Hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình cần những giấy tờ gì?
- Thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình được quy định như thế nào?
Vợ chồng có nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất có được đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà mới không?
Căn cứ theo quy định tại các khoản 1 và khoản 8 Điều 20 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
"1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này."
Theo đó, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. Tuy nhiên cần lưu ý quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 như sau:
"1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
Như vậy, vợ chồng anh chị có nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất thì được đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà mới theo quy định.
Đăng ký hộ khẩu thường trú (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình cần những giấy tờ gì?
Theo khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
"1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp."
Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP như sau:
"1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
...
đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
..."
Theo đó, vợ chồng chị thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú trong trường hợp này cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); Giấy tờ về mua nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
Tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 mới nhất hiện nay
Thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình được quy định như thế nào?
Thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau:
"1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký."
Theo đó, trường hợp chị thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú theo thủ tục nêu trên.
Về lệ phí đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định tại điểm c tiểu mục 1 Mục A Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND quy định: Mức thu lệ phí Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đối với các quận và các phường là 15.000 Đồng/lần và 8.000 Đồng/lần đối với khu vực khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?
- Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?