Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam là đơn vị nghiên cứu hoạt động khoa học và đào tạo sau đại học về văn hóa nghệ thuật và văn hóa du lịch có đúng không?
Đơn vị nào có chức năng nghiên cứu hoạt động khoa học và đào tạo sau đại học về văn hóa nghệ thuật và văn hóa du lịch?
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam (Hình từ Internet)
Theo Điều 1 Quyết định 880/QĐ-BVHTTDL năm 2014 quy định như sau:
Vị trí và chức năng
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp khoa học, trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, có chức năng nghiên cứu, triển khai hoạt động khoa học và đào tạo sau đại học về văn hóa nghệ thuật và văn hóa du lịch.
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là Viện) có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Theo đó, Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp khoa học, trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, có chức năng nghiên cứu, triển khai hoạt động khoa học và đào tạo sau đại học về văn hóa nghệ thuật và văn hóa du lịch.
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam bao gồm những phòng ban nào?
Theo Điều 3 Quyết định 880/QĐ-BVHTTDL năm 2014 quy định cơ cấu tổ chức của Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam bao gồm những phòng ban như sau:
(1) Các phòng chức năng:
- Phòng Khoa học, Hợp tác quốc tế;
- Phòng Thông tin,Thư viện;
- Phòng Tài vụ;
- Phòng Hành chính, Tổ chức.
(2) Các ban chuyên môn:
- Ban Nghiên cứu Chính sách và Quản lý văn hoá;
- Ban Nghiên cứu Di sản văn hoá;
- Ban Nghiên cứu Văn hóa Sinh thái và Du lịch;
- Ban Nghiên cứu Văn hoá nghệ thuật nước ngoài;
- Ban Nghiên cứu Lý luận và Lịch sử văn hoá nghệ thuật;
- Ban Nghiên cứu Nghệ thuật;
- Ban Nghiên cứu Văn hóa gia đình;
- Trung tâm Dữ liệu di sản văn hoá;
- Trung tâm Nghiên cứu dư luận về văn hoá, thể thao và du lịch;
- Trung tâm phát triển công nghiệp văn hóa.
(3) Các tổ chức trực thuộc:
- Khoa Sau đại học;
- Phân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế;
- Phân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Tạp chí Văn hóa học.
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam có những nhiệm vụ gì?
Theo Điều 2 Quyết định 880/QĐ-BVHTTDL năm 2014 quy định Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng kế hoạch dài hạn, hàng năm về hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo sau đại học của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoạch định chiến lược, xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; nghiên cứu cơ bản những vấn đề lý luận, lịch sử, văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch Việt Nam.
3. Nghiên cứu về văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch nước ngoài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện; kiến nghị áp dụng những thành tựu, kinh nghiệm nghiên cứu phát triển văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch của nước ngoài phù hợp với đặc điểm tình hình Việt Nam.
4. Sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể; xây dựng, quản lý và phát triển ngân hàng dữ liệu về di sản văn hoá phi vật thể của các dân tộc Việt Nam; thực hiện sản xuất phim nhân học để phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.
5. Nghiên cứu tư vấn phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam.
6. Tổ chức đào tạo tiến sỹ các chuyên ngành văn hoá, nghệ thuật và văn hóa du lịch theo chỉ tiêu phân bổ của Nhà nước.
7. Thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, bồi dưỡng sau đại học với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện hoạt động thông tin khoa học dưới hình thức hội nghị, hội thảo khoa học, xuất bản tạp chí Văn hóa học và các công trình khoa học về văn hóa, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng trang tin điện tử (Website) riêng, quản lý và cung cấp các nguồn thông tin khoa học của Viện, tham gia vào hệ thống thông tin chung của các Viện, các Bộ, ngành có liên quan.
10. Thực hiện các hoạt động dịch vụ về nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng sau đại học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện và quy định của pháp luật.
11. Cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Viện theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả; thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.
12. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
13. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động, người học thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao, ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?