Viên chức quản lý tự nhận thấy không đủ năng lực có được quyền xin thôi giữ chức vụ quản lý không?
Viên chức quản lý tự nhận thấy không đủ năng lực có được quyền xin thôi giữ chức vụ quản lý không?
Căn cứ Điều 38 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
1. Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc được miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ sức khoẻ;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Viên chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý cho thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Viên chức quản lý sau khi được thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền bố trí vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc xin thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm viên chức quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đồng thời tại Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 07/12/2023) quy định như sau:
Từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý
1. Việc xem xét từ chức đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
b) Để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng; để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng;
c) Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.
Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;
d) Do không đủ sức khỏe hoặc vì các lý do chính đáng khác;
đ) Theo yêu cầu nhiệm vụ.
...
Như vậy, nếu viên chức quản lý tự nhận thấy không đủ năng lực thì được quyền xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng cần đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trước đây, tại Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý
1. Việc xem xét, quyết định cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện, chủ động xin thôi giữ chức vụ quản lý;
b) Do không đủ sức khỏe,hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Vì các lý do chính đáng khác của viên chức.
Viên chức quản lý tự nhận thấy không đủ năng lực có được quyền xin thôi giữ chức vụ quản lý không? (hình từ Internet)
Hồ sơ xem xét cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ xem xét cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý gồm những giấy tờ được quy định tại Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 07/12/2023) quy định như sau:
- Đơn từ chức;
- Tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ;
- Các tài liệu khác có liên quan.
Trước đây, căn cứ khoản 5 Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ xem xét cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý như sau:
Thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý
...
5. Hồ sơ xem xét cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý:
a) Tờ trình của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ;
b) Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, đơn đề nghị của viên chức;
c) Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
...
Theo đó, hồ sơ xem xét cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý gồm những giấy tờ, tài liệu sau:
- Tờ trình của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ;
- Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, đơn đề nghị của viên chức;
- Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
Quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý được thực hiện ra sao?
Quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý được thực hiện theo Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 07/12/2023) như sau:
Trường hợp: Viên chức quản lý có đơn từ chức.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn từ chức, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác có trách nhiệm trao đối với viên chức và báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định việc cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc.
Trường hợp: Viên chức không có đơn từ chức nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP thì cấp có thẩm quyền quyết định cho thôi giữ chức vụ.Trình tự, thủ tục thực hiện tương tự như trên.
Trước đây, tại Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có nêu về quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ viên chức quản lý được thực hiện như sau:
Thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý
...
3. Quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ:
a) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn xin thôi giữ chức vụ quản lý của viên chức, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác phải trao đổi với viên chức có đơn đề nghị thôi giữ chức vụ. Trường hợp viên chức chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp viên chức không rút đơn thì bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luật, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
...
Chiếu theo quy định này thì việc xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý được thực hiện như sau:
- Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn xin thôi giữ chức vụ quản lý của viên chức, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác phải trao đổi với viên chức có đơn đề nghị thôi giữ chức vụ.
+ Trường hợp viên chức chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp viên chức không rút đơn thì bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
- Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luật, biểu quyết bằng phiếu kín.
+ Việc quyết định cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Em trai đến nhà anh chị ruột chơi có phải thông báo lưu trú không? Anh chị ruột thực hiện thông báo lưu trú theo hình thức nào?
- Từ 1/12/2024 chính thức hết giảm thuế trước bạ ô tô 50% theo Nghị định 109? Thuế trước bạ ô tô từ 1/12/2024 ra sao?
- Bản kiểm điểm của Phó Bí thư chi bộ cuối năm 2024 là Đảng viên? Bản kiểm điểm của Phó Bí thư chi bộ trường học là Đảng viên?
- Mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất gây thiệt hại đối với cây trồng chưa thu hoạch được tính thế nào?
- Đang bảo lưu kết quả học tập đại học có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Sức khỏe loại mấy không được tham gia nghĩa vụ quân sự?