Việc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư cho một dự án của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Cho tôi hỏi việc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư cho một dự án của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Những dự án nào không được Ngân hàng Phát triển Việt Nam hỗ trợ sau đầu tư? Câu hỏi của chị Phương từ Ninh Thuận.

Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được bố trí từ đâu?

Căn cứ Điều 3 Quy chế hỗ trợ sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư như sau:

Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư
Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư được bố trí trong kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm và được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo dự toán chi đầu tư phát triển.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ quy định và quyết toán với Bộ Tài chính hàng năm.

Như vậy, theo quy định thì nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư được bố trí trong kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm và được ngân sách nhà nước cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam hàng năm theo dự toán chi đầu tư phát triển.

Việc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư cho một dự án của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được bố trí từ đâu? (Hình từ Internet)

Việc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư cho một dự án của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy chế hỗ trợ sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về mức hỗ trợ sau đầu tư như sau:

Mức hỗ trợ SĐT
1. Nguyên tắc xác định mức hỗ trợ SĐT cho một dự án:
1.1. Mức hỗ trợ SĐT được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư.
1.2. Mức hỗ trợ SĐT được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo HĐTD đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.
1.3. Chi hỗ trợ SĐT đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.
1.4. Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ SĐT được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo HĐTD đã ký.
1.5. Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ SĐT.
1.6. Thời hạn tính hỗ trợ SĐT tối đa bằng thời hạn vay ghi trong HĐTD đã ký lần đầu. Thời hạn cấp hỗ trợ SĐT được kéo dài 1 quý kể từ khi hết hạn vay ghi trong HĐTD đã ký lần đầu.
1.7. Không hỗ trợ SĐT đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.
1.8. Không hỗ trợ SĐT đối với các khoản vốn vay để: trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay vốn lưu động, nộp thuế VAT, đầu tư các hạng mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt.
...

Như vậy, theo quy định thì nguyên tắc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư cho một dự án bao gồm:

(1) Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư.

(2) Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo Hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.

(3) Chi hỗ trợ sau đầu tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.

(4) Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo Hợp đồng tín dụng đã ký.

(5) Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ sau đầu tư.

(6) Thời hạn tính hỗ trợ sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay ghi trong Hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.

Thời hạn cấp hỗ trợ sau đầu tư được kéo dài 1 quý kể từ khi hết hạn vay ghi trong Hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.

(7) Không hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.

(8) Không hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản vốn vay để: trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay vốn lưu động, nộp thuế VAT, đầu tư các hạng mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt.

Những dự án nào không được Ngân hàng Phát triển Việt Nam hỗ trợ sau đầu tư?

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Quy chế hỗ trợ sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về điều kiện để được hỗ trợ sau đầu tư như sau:

Điều kiện để được hỗ trợ SĐT
1. Đối với chủ đầu tư:
Là đơn vị trực tiếp vay vốn, sử dụng và quản lý vốn vay để thực hiện đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
2. Đối với dự án:
2.1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ SĐT, nhưng chủ đầu tư không được NHPT bảo lãnh tín dụng đầu tư và không vay vốn của NHPT mà vay vốn tín dụng thương mại của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư.
2.2. Dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, có biên bản nghiệm thu, văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án và đã trả được nợ vay.
2.3. Được NHPT thẩm định và ký hợp đồng hỗ trợ SĐT.
2.4. Được bố trí kế hoạch hỗ trợ SĐT trong kế hoạch tín dụng đầu tư hàng năm của Nhà nước.
2.5. Quyết toán vốn đầu tư dự án được phê duyệt sau ngày Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước có hiệu lực.
3. Các dự án không được hỗ trợ SĐT.
Các dự án đã được các Quỹ đầu tư hoặc ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ đầu tư (cấp vốn ngân sách đầu tư xây dựng, cấp bù một phần lãi suất, giảm, xóa lãi tiền vay…) không được hỗ trợ SĐT.

Như vậy, theo quy định thì không được hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án đã được các Quỹ đầu tư hoặc ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ đầu tư như: cấp vốn ngân sách đầu tư xây dựng, cấp bù một phần lãi suất, giảm, xóa lãi tiền vay…

Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng phát triển Việt Nam bảo lãnh của Chủ đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển có các loại nào? Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình không?
Pháp luật
Quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam được dùng để làm gì? Quỹ dự phòng tài chính có phải là vốn tự có của Ngân hàng không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được sử dụng vốn hoạt động để góp vốn, thành lập công ty con không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước hay không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất? Thời gian chốt số liệu báo cáo?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Việc triển khai áp dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được xem là kết thúc khi nào?
Pháp luật
Phòng máy chủ hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
789 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào