Việc trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Cho tôi hỏi việc trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Danh mục dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo phải được công bố ở đâu? Câu hỏi của anh T.Q.N từ Bình Thuận.

Việc trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Nguyên tắc trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:

Tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo từ các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được trao đổi, chia sẻ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu phục vụ kịp thời việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản lý dữ liệu;
c) Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính xác và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý;
d) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.

Như vậy, theo quy định, dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được trao đổi, chia sẻ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển theo các nguyên tắc sau đây:

(1) Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu phục vụ kịp thời việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

(2) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức;

Bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản lý dữ liệu;

(3) Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính xác và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý;

(4) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước;

(5) Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.

Việc trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Việc trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Danh mục dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo phải được công bố ở đâu?

Danh mục dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT như sau:

Công bố, công khai dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.
Danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là danh sách dữ liệu kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, nơi lưu trữ dữ liệu.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý và chịu trách nhiệm về danh mục dữ liệu mà mình công bố theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
...

Như vậy, theo quy định, danh mục dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

Cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo có được cung cấp dữ liệu cho bên thứ ba không?

Cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT như sau:

Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về những sai sót của dữ liệu mà mình đã được cung cấp;
b) Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đúng mục đích; chỉ được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu mà mình đã được cung cấp trong trường hợp đã có thỏa thuận hay được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định của pháp luật có liên quan; tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm của mình do khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gây ra;
...

Như vậy, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo chỉ được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu mà mình đã được cung cấp trong trường hợp đã có thỏa thuận hay được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định của pháp luật có liên quan.

Tài nguyên môi trường biển và hải đảo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ KHCN về tài nguyên môi trường biển và hải đảo thông qua chương trình nào?
Pháp luật
Việc trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên môi trường biển và hải đảo
266 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên môi trường biển và hải đảo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào