Việc sử dụng dịch vụ mang thai hộ hay mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý như thế nào?

Vợ chồng tôi không có con đến nay muốn sử dụng dịch vụ mang thai hộ. Cho tôi hỏi khi sử dụng dịch vụ mang thai hộ thì tôi và người mang thai hộ có đang vi phạm pháp luật không? Người sử dụng dịch vụ mang thai hộ hay mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý như thế nào?

Mang thai hộ được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 22 và khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích như sau:

22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Theo quy định nêu trên thì mang thai hộ có hai hình thức đó là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Mang thai hộ

Mang thai hộ

Người được nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp những điều kiện gì theo quy định?

Căn cứ theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Đối với người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau:

- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc chồng nhờ mang thai hộ;

- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

- Trường hợp chị có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của chồng;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Việc sử dụng dịch vụ mang thai hộ hay mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý như thế nào?

Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về sinh con như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này."

Bên cạnh đó, theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

"1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Theo đó, người nào có hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Ngoài ra, người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trong một số trường hợp thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm chi trả chi phí của bên nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhờ người khác mang thai hộ thì người nhờ mang thai hộ hay người mang thai hộ mới được hưởng chế độ thai sản?
Pháp luật
Có được nhờ người khác mang thai hộ khi hai vợ chồng đã có con nuôi? Phải đáp ứng điều kiện gì mới được nhờ người mang thai hộ?
Pháp luật
Môi giới mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Môi giới mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng đang không có con chung thì được nhờ người mang thai hộ đúng không? Người mang thai hộ phải hỏi ý kiến của ai?
Pháp luật
Cá nhân tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm?
Pháp luật
Việc sử dụng dịch vụ mang thai hộ hay mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng không có con thì được phép nhờ ai mang thai hộ? Người mang thai hộ cần được tư vấn những gì?
Pháp luật
Thực hiện tư vấn tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ khi không có trình độ chuyên khoa tâm lý bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Từ chối nhận con mang thai hộ được không? Từ chối nhận con mang thai hộ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Nhận tiền hỗ trợ khi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có bị xem là hành vi vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mang thai hộ
7,564 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mang thai hộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mang thai hộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào