Việc phát hành cam kết và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được thực hiện như thế nào?
- Việc phát hành cam kết và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được thực hiện như thế nào?
- Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được xác định ra sao?
- Ngân hàng quyết định hoàn trả thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng điều kiện gì?
Việc phát hành cam kết và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 43 Thông tư 21/2024/TT-NHNN thì việc phát hành cam kết và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được thực hiện như sau:
Ngân hàng hoàn trả thỏa thuận với khách hàng về việc trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có) của khách hàng hoặc khách hàng chuyển tiền thanh toán vào tài khoản chỉ định của ngân hàng hoàn trả để ngân hàng hoàn trả thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng.
Trường hợp số tiền của khách hàng không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với ngân hàng hoàn trả số tiền khách hàng còn thiếu.
Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi, phí cho ngân hàng hoàn trả theo quy định tại Điều 12 Thông tư 21/2024/TT-NHNN và Điều 13 Thông tư 21/2024/TT-NHNN.
Lưu ý:
- Trường hợp khoản nợ bằng ngoại tệ, khách hàng thực hiện trả nợ bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
- Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả thư tín dụng cho bên thụ hưởng. Nội dung cam kết và việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ cam kết hoàn trả thư tín dụng do các bên thỏa thuận, phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
Việc phát hành cam kết và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được thực hiện như thế nào? (hình từ internet)
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được xác định ra sao?
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng được quy định tại Điều 41 Thông tư 21/2024/TT-NHNN như sau:
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng
1. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng cho đến ngày đến hạn của khoản cấp tín dụng nhưng không vượt quá ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng và đảm bảo không vượt quá 01 năm và không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng và khách hàng.
2. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày phát hành cam kết hoàn trả thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Như vậy, trong trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày phát hành cam kết hoàn trả thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng quyết định hoàn trả thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 40 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng theo đề nghị của khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
b) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
c) Có khả năng tài chính để trả nợ.
2. Ngân hàng không phải xem xét điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
...
Như vậy, theo đề nghị của khách hàng, ngân hàng xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng nếu khách hàng đáp ứng các điều kiện sau:
- Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
- Có phương án sử dụng vốn khả thi;
- Có khả năng tài chính để trả nợ.
Lưu ý: Ngân hàng không phải xem xét khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng trong trường hợp:
- Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, điều kiện quyết định hoàn trả thư tín dụng đối với người không cư trú hoặc quyết định hoàn trả thư tín dụng bằng ngoại tệ được quy định tại khoản 3 và 4 Điều 40 Thông tư 21/2024/TT-NHNN.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải Mẫu biên bản họp hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm giám đốc công ty? Mẫu biên bản họp hội đồng thành viên file word?
- Ngày 25 12 âm lịch năm nay là bao nhiêu dương? Ngày 25 12 âm lịch người lao động được nghỉ Tết chưa?
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế từ ngày 6/2/2025 như thế nào? Quy định về đối tượng đăng ký thuế 2025 ra sao?
- Giới thiệu Tết cổ truyền Việt Nam ngắn gọn? Các ngày lễ, tết truyền thống của Việt Nam? Tết diễn ra vào ngày nào đến ngày nào?
- Bảng tiêu chí xếp hạng cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo Thông tư 11? Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý bao nhiêu?