Việc định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự được thực hiện trong trường hợp nào? Trường hợp nào không được xem là định giá lại tài sản?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự. Cho tôi hỏi việc định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự được thực hiện trong trường hợp nào? Trường hợp nào không được xem là định giá lại tài sản? Câu hỏi của anh Quang Hùng ở Hà Giang.

Việc định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự được thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định 30/2018/NĐ-CP quy định về định giá lại tài sản như sau:

Định giá lại tài sản
1. Định giá lại trong trường hợp có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận trên.
2. Định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá được thực hiện khi đồng thời thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
a) Kết luận định giá lại khác với kết luận định giá lần đầu khi việc định giá lần đầu và định giá lại đều tuân thủ đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá quy định tại Nghị định này; áp dụng đúng thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá và nội dung yêu cầu định giá;
b) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp tục có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận định giá lại.
...

Theo quy định trên, định giá lại được thực hiện trong trường hợp có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu và cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận trên.

Định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá được thực hiện khi đồng thời thỏa mãn đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 21 nêu trên.

Định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự

Định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có quyền định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự?

Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định 30/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP về định giá lại tài sản như sau:

Định giá lại tài sản
...
3. Việc định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này do Hội đồng định giá cấp trên thực hiện:
a) Hội đồng định giá cấp tỉnh định giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp huyện định giá lần đầu;
b) Hội đồng định giá cấp bộ định giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp tỉnh định giá lần đầu;
c) Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ định giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp bộ định giá lần đầu. Kết luận định giá của Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là kết luận cuối cùng về giá trị của tài sản cần định giá.
4. Việc định giá lại lần thứ hai quy định tại khoản 2 Điều này do Hội đồng định giá cùng cấp với Hội đồng định giá được thành lập để định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện:
a) Hội đồng định giá cấp tỉnh định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá cấp huyện và kết luận định giá lại của Hội đồng định giá cấp tỉnh.
b) Hội đồng định giá cấp bộ định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá cấp tỉnh và kết luận định giá lại của Hội đồng định giá cấp bộ.
...

Theo đó, việc định định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự do Hội đồng định giá cấp trên thực hiện.

Việc định giá lại lần thứ hai do Hội đồng định giá cùng cấp với Hội đồng định giá được thành lập để định giá lại thực hiện.

Trường hợp nào không được xem là định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự?

Theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 30/2018/NĐ-CP quy định về định giá lại tài sản như sau:

Định giá lại tài sản
...
5. Các trường hợp sau đây không thuộc trường hợp định giá lại tài sản theo quy định tại Điều này:
a) Hội đồng định giá chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục định giá hoặc chưa có kết luận về giá của tài sản cần định giá; hoặc thành viên Hội đồng thuộc một trong các trường hợp không được tham gia định giá tài sản;
b) Có sự thay đổi về thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá, thay đổi về nội dung yêu cầu định giá khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
c) Việc định giá tài sản đối với những trường hợp quy định tại điểm a và b khoản này được thực hiện như trường hợp định giá lần đầu.

Như vậy, trường hợp nào không được xem là định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự là những trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 21 nêu trên.

Định giá lại tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chi phí định giá lại tài sản trong cưỡng chế thi hành án dân sự do ai chịu?
Pháp luật
Kết luận định giá tài sản của Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có phải định giá lại lần hai nữa không?
Pháp luật
Có phải định giá lại tài sản khi có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu trong mọi trường hợp hay không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị định giá lại tài sản thi hành án mới nhất? Người phải thi hành án chịu chi phí định giá lại tài sản trong trường hợp nào?
Pháp luật
Việc định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự được thực hiện trong trường hợp nào? Trường hợp nào không được xem là định giá lại tài sản?
Pháp luật
Bị can có được đề nghị định giá lại tài sản hay không? Nếu kết luận định giá tài sản lại khác với kết luận định giá ban đầu thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự? Tiến hành định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt như thế nào?
Pháp luật
Có được quyền yêu cầu định giá lại tài sản tranh chấp không? Ai có nghĩa vụ phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản?
Pháp luật
Định giá lại tài sản lần thứ hai trong vụ án hình sự được thực hiện khi nào? Điều kiện để định giá lại lần thứ hai là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Định giá lại tài sản
1,514 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Định giá lại tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Định giá lại tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào