Vị thành niên là gì? Độ tuổi vị thành niên? Đặc điểm tâm sinh lý vị thành niên? Dấu hiệu dậy thì thời kỳ vị thành niên ở nam và nữ?
Vị thành niên là gì? Độ tuổi vị thành niên? Đặc điểm tâm sinh lý đặc thủ của vị thành niên?
Căn cứ tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - nội dung Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên” ban hành kèm theo Quyết định 3261/QĐ-BYT năm 2024 có định nghĩa vị thành niên như sau:
HƯỚNG DẪN CHUNG
Vị thành niên (VTN) là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành. Các mốc cụ thể về độ tuổi này rất khác nhau ở nhiều quốc gia. Tổ chức Y tế thế giới đưa ra mốc tuổi VTN là từ 10-19. Tại Việt Nam, để phù hợp với các quy định của luật pháp thì VTN là người trong độ tuổi 10-18, thanh niên trẻ là người trong độ tuổi 16-24. Khái niệm vị thành niên, thanh niên (VTN, TN) sử dụng trong tài liệu này dùng cho người trong độ tuổi 10-24.
VTN, TN có đặc điểm tâm sinh lý đặc thù như thích thử nghiệm, thích khám phá năng lực bản thân, năng động, sáng tạo, ham học hỏi... Với những đặc điểm này, VTN, TN có nhiều cơ hội nhưng cũng liên tục đối mặt với những thách thức, nguy cơ. Để chinh phục những thách thức của cuộc sống và phát triển tốt về nhân cách cũng như phòng tránh các nguy cơ, VTN, TN cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản gồm: môi trường an toàn, tiếp cận thông tin chính xác và kịp thời, trang bị các kỹ năng sống, được tư vấn và hỗ trợ nhận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp.
...
Như vậy, vị thành niên (VTN) là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên được xác định trong khoảng 10-19 tuổi. Tại Việt Nam, để phù hợp với các quy định của luật pháp thì vị thành niên là người trong độ tuổi từ 10-18 tuổi.
Vị thành niên có đặc điểm tâm sinh lý đặc thù như thích thử nghiệm, thích khám phá năng lực bản thân, năng động, sáng tạo, ham học hỏi...
Vị thành niên là gì? Độ tuổi vị thành niên? Đặc điểm tâm sinh lý vị thành niên? Dấu hiệu dậy thì thời kỳ vị thành niên ở nam và nữ? (Hình từ Internet)
Dấu hiệu dậy thì trong thời kỳ vị thành niên ở nam và nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế?
Những thay đổi về giải phẫu và sinh lý trong thời kỳ vị thành niên được hướng dẫn tại tiểu mục 1 Mục Những đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý thời kỳ vị thành niên tại tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - nội dung Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên” ban hành kèm theo Quyết định 3261/QĐ-BYT năm 2024, cụ thể như sau:
- Sự phát triển cơ thể rõ rệt và dễ nhận thấy nhất là các dấu hiệu dậy thì. Trẻ em hiện nay có xu hướng dậy thì sớm hơn trước đây. Tuổi dậy thì ở trẻ nữ thường bắt đầu trong khoảng từ 8-13 tuổi, trẻ nam trong khoảng từ 9-14 tuổi. Dậy thì trước 8 tuổi ở nữ và trước 9 tuổi ở nam được coi là dậy thì sớm.
- Trong giai đoạn dậy thì, các nội tiết tố sinh dục (estrogen và progesteron đối với nữ, testosteron đối với nam) tăng dần, cơ quan sinh dục phát triển và cơ thể chuẩn bị sẵn sàng cho hoạt động sinh sản.
Biểu hiện rõ rệt của dậy thì ở trẻ nữ là hiện tượng kinh nguyệt và ở trẻ nam là hiện tượng xuất tinh. Tuy nhiên, cần lưu ý các dấu hiệu kinh nguyệt và xuất tinh không phải hiện tượng báo hiệu bắt đầu quá trình dậy thì mà là dấu hiệu dễ nhận biết, xuất hiện vào thời điểm gần cuối của quá trình dậy thì.
* Dậy thì ở trẻ nữ:
- Các tuyến bã hoạt động mạnh, xuất hiện mụn trứng cá.
- Phát triển chiều cao nhanh chóng.
- Phát triển núm vú, quầng vú.
- Mọc lông mu, lông nách.
- Tử cung, âm đạo, buồng trứng phát triển to dần, xương hông nở rộng hơn.
- Xuất hiện kinh nguyệt.
* Dậy thì ở trẻ nam:
- Các tuyến bã hoạt động mạnh, xuất hiện mụn trứng cá.
- Tăng trưởng nhanh chóng về chiều cao, các xương dài phát triển, cơ bắp ở vai, ngực, cánh tay... to ra.
- Thanh quản mở rộng, vỡ tiếng, yết hầu lộ ra.
- Xuất hiện lông mu, ria mép.
- Tinh hoàn và dương vật to lên, da tinh hoàn sẫm màu lại.
- Có xuất tinh (thường là mộng tinh hay còn gọi là “giấc mơ ướt”).
Những kỹ năng sống cần cho sự phát triển về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên theo Bộ Y tế?
Căn cứ tiểu mục 1 Mục Kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên tại tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - nội dung Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên” ban hành kèm theo Quyết định 3261/QĐ-BYT năm 2024, thì những kỹ năng sống cần cho sự phát triển về sức khỏe của vị thành niên như sau:
* Kỹ năng xác định giá trị:
Là khả năng xác định đức tính, niềm tin, thái độ, chính kiến nào đó của mình là quan trọng và giúp mình hành động theo định hướng đó.
* Kỹ năng ra quyết định:
Là khả năng một cá nhân tự đưa ra được quyết định cho mình dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin và ý thức được kết quả hoặc hậu quả từ quyết định của mình.
Trong một số tình huống, thường có nhiều lựa chọn và mỗi người phải chọn ra một quyết định đồng thời phải ý thức được các khả năng, hậu quả có thể xảy ra từ quyết định đó. Do vậy, điều quan trọng là mỗi cá nhân cần nhận thức được các kết quả cũng như hậu quả trước khi đưa ra quyết định cuối cùng tối ưu nhất.
* Kỹ năng kiên định:
Là khả năng tự nhận biết được điều mình muốn hoặc không muốn, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, đồng thời giữ vững được nhận định đó dù có những điều kiện khác tác động.
* Kỹ năng đặt mục tiêu:
Là khả năng tự xác định những gì mà mỗi cá nhân muốn thực hiện, muốn đạt tới.
Một mục tiêu đặt ra cần phải được thể hiện bằng những từ ngữ cụ thể. Mục tiêu đó cần phải trả lời bằng những câu hỏi sau:
• Ai sẽ thực hiện? Thực hiện khi nào?
• Thực hiện cái gì? Thực hiện bằng cách nào?
* Kỹ năng giao tiếp:
Là khả năng mà vị thành niên có thể sử dụng trong giao tiếp hàng ngày để có thể diễn đạt mong muốn, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân, đồng thời hiểu được quan điểm, thái độ và mong muốn của người khác.
Kỹ năng giao tiếp là tổng hợp của nhiều kỹ năng như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng diễn đạt, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thương thuyết, kỹ năng từ chối... Các kỹ năng này giúp cho vị thành niên biết cách thiết lập và phát triển các mối quan hệ.
* Kỹ năng từ chối:
Là khả năng nói “không” với một đề nghị hoặc lời mời của người khác làm một việc mà mình không muốn làm; đặc biệt là đề nghị tham gia thực hiện những hành vi nguy cơ cho sức khỏe.
Nhiều vị thành niên không dám từ chối vì sợ bạn bè hoặc bạn tình, người khác không hài lòng. Vị thành niên cần được hỗ trợ kỹ năng từ chối để tránh tham gia vào những hành vi nguy cơ cho sức khỏe mà vẫn giữ được mối quan hệ với bạn bè và bạn tình, người xung quanh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 11 hình thức xác nhận giao dịch điện tử thông qua hệ thống Online Banking theo Thông tư 50/2024 thế nào?
- Giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS có những nhiệm vụ gì? Giáo viên chủ nhiệm đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS ra sao?
- Nhãn phụ hàng hóa là gì? Thông tin trên nhãn phụ hàng hóa là thực phẩm có bắt buộc ghi thông tin dinh dưỡng không?
- Một số bài hát Giáng sinh, noel hay, ý nghĩa? Ngày 25 12 có được nghỉ làm để đi chơi noel không?
- Cho thuê công trình xây dựng có phải là kinh doanh bất động sản? Nhà nước có chính sách gì đối với hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản?