Tù chung thân là gì? Tù chung thân là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung đối với người phạm tội?
Tù chung thân là gì? Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội đúng không?
Tù chung thân được căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Ngoài ra, không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Hình phạt tù chung thân là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung đối với người phạm tội?
Các hình phạt chính đối với người phạm tội được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Căn cứ trên quy định hình phạt chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam giữ;
- Trục xuất;
- Tù có thời hạn;
- Tù chung thân;
- Tử hình.
Như vậy, hình phạt tù chung thân là hình phạt chính đối với người phạm tội.
Lưu ý: Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Tù chung thân là gì? Tù chung thân là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung đối với người phạm tội? (Hình từ Internet)
Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án tù chung thân là bao nhiêu năm?
Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án tù chung thân được quy định tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Căn cứ trên quy định thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
- 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
- 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
- 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
- 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Như vậy, thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án tù chung thân là 20 năm.
Lưu ý:
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
- Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mẫu biên bản giới thiệu quần chúng ưu tú học lớp cảm tình Đảng? Tải về biên bản giới thiệu quần chúng ưu tú vào Đảng?
- Mẫu văn kể lại một kỉ niệm sâu sắc về tình cảm gia đình lớp 6? Con cháu có nghĩa vụ gì với ông bà cha mẹ?
- Thể dục thể thao quần chúng là gì? Phong trào thể dục thể thao quần chúng được đánh giá qua những tiêu chí nào?
- Nơi cư trú của người sinh sống trên tàu thuyền được quy định thế nào? Quy trình đăng ký cư trú của người sinh sống trên tàu thuyền là gì?
- Khi khám nghiệm hiện trường thì trường hợp nào cần dựng lại hiện trường theo Thông tư 98? Khám nghiệm chi tiết hiện trường gồm?