Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thăm dò khoáng sản mà khoáng sản đó thuộc loại độc hại thì có phải ngừng thăm dò hay không?
Khoáng sản có chứa thủy ngân có phải là khoáng sản độc hại hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
"Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam."
Theo quy định trên, khoáng sản có chứa nguyên tố thủy ngân mà khi khai thác, sử dụng sẽ phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam thì mới được xem là khoáng sản độc hại. Do đó, khoáng sản công ty bạn sắp tiến hành thăm dò nếu được đánh giá, phân tích chứa hàm lượng thủy ngân không đủ để gây ra những hệ quả trên thì vẫn không phải là khoáng sản độc hại.
Thăm dò khoáng sản độc hại
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thăm dò khoáng sản mà khoáng sản đó thuộc loại độc hại thì có phải ngừng thăm dò hay không?
Tại Điều 44 Luật Khoáng sản 2010 có quy định như sau:
"Điều 44. Thăm dò khoáng sản độc hại
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; trường hợp đã gây ô nhiễm môi trường thì phải xác định đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm; trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
Căn cứ quy định trên, trường hợp tổ chức, cá nhân tiến hành thăm dò khoáng sản mà khoáng sản đó thuộc nhóm khoáng sản độc hại thì tổ chức, cá nhân cần thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người. Trong trường hợp đã dẫn đến hậu quả ô nhiễm môi trường thì tổ chức, cá nhân trên cần xác định đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm và thực hiện các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm. Nếu khoáng sản độc hại nói trên có chứa chất phóng xạ thì bên cạnh các nghĩa vụ trên, tổ chức, cá nhân còn cần thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan để giảm thiểu một cách tối đa lượng phóng xạ phát ra bên ngoài.
Bên cạnh đó, Điều 6 Nghị định 158/2016/NĐ-CP cũng quy định trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.
Như vậy, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại cần thực hiện thêm những nghĩa vụ nêu trên, không bị buộc phải ngừng thực hiện hoạt động thăm dò.
Trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Khoáng sản 2010, Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong trường hợp sau:
- Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản, cụ thể:
"Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;
đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
e) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;"
- Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?